Phần 3. Project Schedule
Dự án được chia thành hai (02) giai đoạn chính, như đã đề cập ở trên, trong đó:
Giai đoạn 1 (Giai đoạn -1 & 2)
sản xuất TSP, một lần BIVL nhận được giấy chứng nhận đầu tư, và hoàn thành
đầu tư có liên quan và xây dựng . thủ tục theo pháp luật
giai đoạn
2:. Bắt đầu trong vòng một (01) năm sau khi nhà máy TSP chính thức đi vào hoạt động
Phần 4. Vị trí dự án
Dự án sẽ được đặt tại Khu công nghiệp Đồng Hới, huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An
tỉnh. (Xem chi tiết tại Chương III, mục 2, chi tiết bản vẽ tổng thể kế hoạch trên
quy mô 1/500, kèm theo)
Phần 5. Dự án tài chính
nguồn lực tài chính 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tổng vốn đầu tư của toàn bộ dự án: USD (77,86) TRIỆU
Capital Structure:
Giai đoạn 1: 37,01 USD TRIỆU
Giai đoạn 2: 40,81 USD TRIỆU
Equity 15,57 USD TRIỆU
khoản vay dài hạn 62,28 USD TRIỆU
CHƯƠNG II - TRƯỜNG HỢP VÀ BỐI CẢNH CỦA DỰ ÁN
Phần 1. Cơ sở cần thiết của dự án
Dự án TRIPLE SUPER LÂN PHÂN BÓN NHÀ MÁY VÀ
MARBLE ĐÁ PROCESSING PLANT, như nêu trong báo cáo này, chứng tỏ sự
cần thiết và khả năng tương thích với: -
a) Các chính sách và lập kế hoạch phát triển của Việt Nam, từ trung ương đến địa phương
(bao gồm cả địa điểm đầu tư) và
b) Các yếu tố liên quan như vậy; và cung cấp -. nhu cầu của các thị trường liên quan
A. Khả năng tương thích của dự án với mục tiêu phát triển của Việt Nam.
Phân tích chi tiết
Phần 1 - Khả năng tương thích với các chính sách và quy hoạch tổng thể cho các ngành công nghiệp
(Hóa chất và phân bón).
Trung ương
Nghị quyết của Quốc hội 56/2006 / QH11 ngày 29/06/2006 đã được phê duyệt kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 đã tạo ra một quan
tiền đề cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Nghị quyết nêu một số giải pháp
gói để ổn định và phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Những gói bao gồm: Tăng cường đầu tư thâm canh, chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao
trình độ nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào
sản xuất, bảo quản và chế biến . Tập trung phát triển công nghiệp phát triển để
thúc đẩy sản xuất hàng hoá vốn là quan trọng trong phân bón cho
nông nghiệp.
Chủ động hội nhập kinh tế Being với khu vực và thế giới. Lấy
lợi thế của điều kiện thuận lợi, phát huy lợi thế và hạn chế bất lợi
tác động của hội nhập để thu hút vốn, công nghệ tiên tiến và
kinh nghiệm quản lý.
Tạo ra một môi trường thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp; tập trung vào
nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh; tăng xuất khẩu,
thu hút vốn và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao để giảm sản xuất
chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và tối đa hóa tác động tích cực của
thị trường.
Nghị quyết của Quốc hội số 71/2006 / QH11, ngày 29/11/2006 về việc phê chuẩn các
Nghị định thư gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) tại Việt Nam, cùng với các
Biểu cam kết về hàng hoá và dịch vụ cho thấy cam kết nhiều hơn
với các điều khoản pháp lý và thương mại quan trọng của Việt Nam mở cửa thị trường trong các lĩnh vực
thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, trí tuệ bất động sản và đầu tư - bao gồm cả lĩnh
vực. sản xuất, chế biến và kinh doanh phân bón
Theo đó, các nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
vốn trong lĩnh vực phân bón, cùng với một số điều kiện thuận lợi về
nhập khẩu máy móc và trang thiết bị cần thiết trong dây chuyền sản xuất và bán các
loại phân bón, và các sản phẩm phái sinh khác có liên quan
đang được dịch, vui lòng đợi..
