Điều 56. Sửa đổi, bổ sung, đăng ký lại và chấm dứt
1. Các thương nhân, tổ chức thiết lập các trang web cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải thông báo việc sửa đổi, bổ sung các thông tin đã đăng ký khi có một trong những thay đổi sau đây:
a) Thay đổi tên của các thương nhân, tổ chức;
b) Thay đổi của thương nhân đại diện và người chịu trách nhiệm cho các trang web cung cấp dịch vụ;
c) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính hoặc các thông tin liên lạc;
d) Thay đổi tên miền;
e) Thay đổi quy định và điều kiện giao dịch về cung cấp dịch vụ trang web
g) Thay đổi thời hạn của hợp đồng cung cấp dịch vụ ;
h) Thay đổi hoặc bổ sung các dịch vụ cung cấp trên trang web;
i) thay đổi .Other quy định của Bộ Công nghiệp và Thương mại.
2. Các thương nhân, tổ chức khi nhận được chuyển khoản của thương mại điện tử trang web cung cấp dịch vụ phải đăng ký lại theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này.
3. Thương mại điện tử cung cấp dịch vụ trang web sẽ bị chấm dứt đăng ký trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của các thương nhân, tổ chức cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử;
b) Các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử ngừng hoạt động hoặc chuyển của họ Thương mại điện tử cung cấp dịch vụ trang web cho thương nhân, tổ chức khác.
c) Vượt quá 30 (ba mươi) ngày, nhưng thương mại điện tử cung cấp dịch vụ trang web không có hoạt động hoặc không có thông tin phản hồi vào yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước;
d) Các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được hủy bỏ đăng ký của họ theo quy định tại khoản 3, Điều 78 của Nghị định này.
e) Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Công nghiệp và Thương mại.
Điều 57. nghĩa vụ báo cáo
trước ngày 15 tháng mỗi năm, các thương nhân, tổ chức cung cấp E dịch vụ -commerce phải báo cáo về Bộ Công nghiệp và Thương mại trên dữ liệu thống kê về tình trạng hoạt động của năm trước đó theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
Điều 58. Thẩm quyền cấp đăng ký
1. Bộ Công nghiệp và Thương mại là đơn vị xác nhận đăng ký cho thương mại điện tử trang web cung cấp dịch vụ.
2. Bộ Công Thương quy định cụ thể yêu cầu về nội dung của hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt đăng ký cho thương mại điện tử trang web cung cấp dịch vụ.
Điều 59. Xuất bản thông tin đăng ký
1. Ngay sau khi được cấp chứng nhận đăng ký, trang web cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sẽ có một biểu tượng đăng ký trên trang chủ. Khi chọn biểu tượng này, người dùng được kết nối với các thông tin đăng ký của thương nhân hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử
2. Bộ Thương mại và Công nghiệp phải công bố một danh sách các trang web cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký, chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký của họ trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ, GIÁM SÁT VÀ CHỨNG NHẬN IN E-COMMERCE
Điều 60. Nguyên tắc chung
1. Các thương nhân, tổ chức tổ chức đánh giá tín dụng của các trang web thương mại điện tử phải thực hiện đăng ký với Bộ Công nghiệp và Thương mại.
2. Các thương nhân, tổ chức thực hiện các hoạt động sau đây phải có giấy phép do Bộ Công nghiệp và Thương mại.
a) đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia vào thương mại điện tử;
b) Giấy chứng nhận của E -contract.
Điều 61. Các hoạt động đánh giá tín dụng của trang web thương mại điện tử
1. Điều kiện để thực hiện việc đánh giá tín dụng của các website thương mại điện tử:
a) Đang bị các thương nhân, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam với chức năng và nhiệm vụ phù hợp;
b) Độc lập từ khía cạnh tổ chức và tài chính với các thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu các thương mại điện tử các trang web này đều đang được đánh giá tín dụng.
c) Có một tập hợp các tiêu chuẩn và quy trình đánh giá các trang web thương mại điện tử được công bố công khai, minh bạch và áp dụng thống nhất cho các đối tượng được đánh giá.
d) Có đăng ký đánh giá tín dụng của thương mại điện tử trang web với Bộ Công Thương và đã được cấp chứng nhận đăng ký.
2. Các thương nhân, tổ chức tổ chức đánh giá tín dụng của các website thương mại điện tử sẽ bị hủy bỏ đăng ký trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận hoặc cung cấp sai lệch thông tin khi đăng ký;
b) Không thực hiện đúng các thủ tục và tiêu chí đánh giá tín dụng công bố công khai ;
c) Lợi dụng đánh giá tín dụng để thực hiện hành vi nhằm thu được lợi ích bất hợp pháp.
3. Bộ Công Thương quy định cụ thể các hoạt động đánh giá tín dụng của các website thương mại điện tử, nội dung của hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ đăng ký cho các thương nhân, tổ chức thực hiện các hoạt động này.
4. Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức tiến hành đánh giá tín dụng của các website thương mại điện tử:
a) Giám sát hoạt động của các website thương mại điện tử gắn liền với biểu tượng tín dụng;
b) phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các trang web thương mại điện tử gắn liền với biểu tượng tín dụng nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Trước ngày 5 hàng tháng, lập báo cáo về Bộ Công nghiệp và Thương mại về việc cập nhật danh sách các trang web thương mại điện tử gắn với các biểu tượng tín dụng vào cuối tháng trước .
d) Trước ngày ngày 15 hàng tháng, lập báo cáo về Bộ Công nghiệp và Thương mại về hoạt động đánh giá tín dụng của các trang web thương mại điện tử của năm trước đó.
Điều 62. Chính sách thẩm định và cấp giấy chứng nhận về bảo vệ thông tin cá nhân Thương mại điện tử
1. Điều kiện để được cấp giấy phép các thương nhân, tổ chức thực hiện việc đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử:
a) Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
b) Có đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập xác định rằng các lĩnh vực hoạt động là đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử;
c) Là độc lập từ khía cạnh tổ chức và tài chính với các thương nhân, tổ chức, cá nhân được đánh giá và chứng nhận cho việc bảo vệ thông tin cá nhân;
d) Có hoạt động chi tiết kế hoạch đã được thẩm định của Bộ Công Thương;
e) Có tiêu chí và thủ tục đánh giá các chính sách về bảo vệ thông tin cá nhân theo quy định của Bộ Công Thương;
2. Giấy phép thẩm định và cấp giấy chứng nhận bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử có thời hạn theo đề nghị cấp giấy phép.
3. Các thương nhân, tổ chức bị thu hồi Giấy phép họ đánh giá và chứng nhận bảo vệ thông tin cá nhân trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận hoặc cung cấp thông tin sai lệch cho phép;
b) Vi phạm các thủ tục và tiêu chuẩn đánh giá đã được thẩm định của Bộ Công nghiệp và Thương mại;
c) Lợi dụng đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân để thực hiện các hành vi nhằm thu lợi bất chính;
d) Không thực hiện việc triển khai các dịch vụ sau 180 (một trăm tám mươi) từ ngày cấp giấy phép.
4. Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử:
a) Giám sát việc thực hiện của các thương nhân, tổ chức đã được cấp chứng nhận cho các chính sách về bảo vệ thông tin cá nhân;
b) phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các thương nhân, tổ chức đã được chứng nhận cho các chính sách về bảo vệ thông tin cá nhân nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
c) Trước ngày 15 hàng năm, làm cho một báo cáo về Bộ Công nghiệp Thương về kết quả đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử của năm trước.
5. Bộ Công Thương quy định cụ thể tiêu chuẩn và quy trình đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép hoạt động của các tổ chức này.
6. Công nhận các tổ chức nước ngoài đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân:
a) Xác nhận của chính sách về bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử do tổ chức nước ngoài đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân có trách nhiệm được ghi nhận khi những tổ chức được cấp Chứng chỉ công nhận bởi Bộ Công Thương.
b) Tổ chức nước ngoài đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân được cấp Chứng chỉ công nhận khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Điều đó đã được tổ chức cấp phép hoặc chứng nhận đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực này của các cơ quan có thẩm quyền của họ.
- Tổ chức đó được công nhận bởi một tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Tiêu chuẩn đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của tổ chức đó là không thấp hơn mức quy định của Bộ Công nghiệp và Thương mại.
- Đó là tổ chức đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân đã cam kết tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều này.
c) Bộ Công nghiệp và Thương mại quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ công nhận của tổ chức nước ngoài đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân.
đang được dịch, vui lòng đợi..
