Based on the empirical research results, the author provides some impo dịch - Based on the empirical research results, the author provides some impo Việt làm thế nào để nói

Based on the empirical research res

Based on the empirical research results, the author provides some importantimplications for theory. First, the author adapted UTAUT is determined by threeconstructs including performance expectancy, social influence and facilitatingconditions. The author found performance expectancy and social influence areaccepted, while rejected facilitating conditions. This results are similarity withprevious study of Queiroz & Wamba (2019), who found out the role of performanceexpectancy, social influence and facilitating conditions in UTAUT in the case ofdeveloping economy (the USA) while reject the role of facilitating conditions inemerging economy (India). Moreover, this findings are similarity with the recent41research of Kurfalı et al. (2017) who mentioned that performance expectancy andsocial influence had an influence on users’ intetion to adopt e-goverment services inTurkey. Thus, the author reshaped the structure of UTAUT including performanceexpectancy and social influence in emerging country (as in Vietnam). Through thisresearch, the author provides the importance of performance expectancy and socialinfluence in new technology acceptance in order to improve organizations’efficiency and productivity. This results fulfill for previous stuidies (Alalwan et al.,2017; Kurfalı et al., 2017; and Martins et al., 2014) and showed constract withintention to adopt literature (Venkatesh et al., 2003). Second, PR theory whichdetermined by two construct, including privacy risk and monetary risk, is adaptedin this research. The author examined that both privacy risk and monetary risk areaccpeted, which indicated that this study has a similarity result with previous studyof Lee (2009), who mentioned PR influences one’s intention to use technology.Therefore, the author provide further evidence that PR, including privacy risk andmonetary risk, which have an influence on intetion to use technology. Third, inprevious study, blockchain transparency had a non-significant influence on users’intetion to adopt blockchain technlogy (Queiroz & Wamba, 2019), whereas in thisstudy context the author accepted blockchain transparency factor has influence onbehaivoral intention. Therefore, the author has deepen research to bridge a gap onresearch result regarding blockchain transparency as a predictor of behaviorintention to adopt blockchain technology. Fourth, TTB is formed by three constructsincluding functionality, realiability and helpfulness. The current findingsdemonstrate functionality is accepted, while reliability and helpfulness are rejected.This result, however, is different to previous study of Miller and Evgenieva (2015),who mentioned both reliability and helpfulness are accepted, only one functionalityis rejected. Thus, the author presents blockchain functionality as an important factorinfluence on one’s behavior intention to adopt blockchain technology. Lastly, theresult showed that behavioral intetion is accepted to have an effect to actual usagebehavior. Such research’s finding consistent with prior study of Venkatest et al.(2003), the author confirm that behavioral intention has a direct effect to actualusage behavior.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Based on the empirical research results, the author provides some important<br>implications for theory. First, the author adapted UTAUT is determined by three<br>constructs including performance expectancy, social influence and facilitating<br>conditions. The author found performance expectancy and social influence are<br>accepted, while rejected facilitating conditions. This results are similarity with<br>previous study of Queiroz & Wamba (2019), who found out the role of performance<br>expectancy, social influence and facilitating conditions in UTAUT in the case of<br>developing economy (the USA) while reject the role of facilitating conditions in<br>emerging economy (India). Moreover, this findings are similarity with the recent41<br>research of Kurfalı et al. (2017) who mentioned that performance expectancy and<br>social influence had an influence on users’ intetion to adopt e-goverment services in<br>Turkey. Thus, the author reshaped the structure of UTAUT including performance<br>expectancy and social influence in emerging country (as in Vietnam). Through this<br>research, the author provides the importance of performance expectancy and social<br>influence in new technology acceptance in order to improve organizations’<br>efficiency and productivity. This results fulfill for previous stuidies (Alalwan et al.,<br>2017; Kurfalı et al., 2017; and Martins et al., 2014) and showed constract with<br>intention to adopt literature (Venkatesh et al., 2003). Second, PR theory which<br>determined by two construct, including privacy risk and monetary risk, is adapted<br>in this research. The author examined that both privacy risk and monetary risk are<br>accpeted, which indicated that this study has a similarity result with previous study<br>of Lee (2009), who mentioned PR influences one’s intention to use technology.<br>Therefore, the author provide further evidence that PR, including privacy risk and<br>monetary risk, which have an influence on intetion to use technology. Third, in<br>previous study, blockchain transparency had a non-significant influence on users’<br>intetion to adopt blockchain technlogy (Queiroz & Wamba, 2019), whereas in this<br>study context the author accepted blockchain transparency factor has influence on<br>behaivoral intention. Therefore, the author has deepen research to bridge a gap on<br>research result regarding blockchain transparency as a predictor of behavior<br>intention to adopt blockchain technology. Fourth, TTB is formed by three constructs<br>including functionality, realiability and helpfulness. The current findings<br>demonstrate functionality is accepted, while reliability and helpfulness are rejected.<br>This result, however, is different to previous study of Miller and Evgenieva (2015),<br>who mentioned both reliability and helpfulness are accepted, only one functionality<br>is rejected. Thus, the author presents blockchain functionality as an important factor<br>influence on one’s behavior intention to adopt blockchain technology. Lastly, the<br>kết quả cho thấy intetion hành vi được chấp nhận để có ảnh hưởng đến việc sử dụng thực tế <br>hành vi. Phát hiện nghiên cứu như của phù hợp với nghiên cứu trước đó của Venkatest et al. <br>(2003), tác giả xác nhận rằng ý định hành vi có ảnh hưởng trực tiếp đến thực tế <br>hành vi sử dụng.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả cung cấp một số quan trọng<br>tác động đối với lý thuyết. Trước tiên, tác giả thích nghi UTAUT được xác định bởi ba<br>bao gồm các hoạt động, ảnh hưởng xã hội và tạo điều kiện<br>Điều kiện. Tác giả tìm thấy hiệu suất thọ và ảnh hưởng xã hội là<br>chấp nhận, trong khi các điều kiện hỗ trợ từ chối. Kết quả này giống với<br>nghiên cứu trước đây của Queiroz & Wamba (2019), người đã phát hiện ra vai trò của hiệu suất<br>ảnh hưởng xã hội và điều kiện hỗ trợ trong UTAUT trong trường hợp<br>phát triển kinh tế (Hoa Kỳ) trong khi bác bỏ vai trò của các điều kiện hỗ trợ<br>nền kinh tế đang nổi lên (Ấn Độ). Hơn nữa, kết quả này là tương đồng với recent41<br>nghiên cứu của Kurfalı et al. (2017) người đã đề cập rằng hiệu suất thọ và<br>ảnh hưởng xã hội của người dùng để áp dụng các dịch vụ của chính phủ điện tử trong<br>Thổ nhĩ kỳ. Vì vậy, tác giả định hình lại cấu trúc của utaut bao gồm cả hiệu suất<br>và ảnh hưởng xã hội ở quốc gia mới nổi (như ở Việt Nam). Thông qua điều này<br>nghiên cứu, tác giả cung cấp tầm quan trọng của hiệu suất thọ và xã hội<br>ảnh hưởng đến sự chấp nhận công nghệ mới nhằm cải thiện các tổ<br>hiệu quả và năng suất. Kết quả này hoàn thành cho stuidies trước đó (Alalwan et al.,<br>2017; Kurfalı et al., 2017; và Martins et al., 2014) và cho thấy ràng buộc với<br>ý định áp dụng văn học (Venkatesh et al., 2003). Thứ hai, PR lý thuyết mà<br>xác định bởi hai cấu tạo, bao gồm rủi ro bảo mật và rủi ro tiền tệ, được điều chỉnh<br>trong nghiên cứu này. Tác giả đã kiểm tra cả rủi ro bảo mật và rủi ro về tiền tệ<br>cho thấy rằng nghiên cứu này có một kết quả tương tự với nghiên cứu trước đó<br>của Lee (2009), người đã đề cập đến PR ảnh hưởng đến ý định sử dụng công nghệ.<br>Do đó, tác giả cung cấp thêm bằng chứng cho thấy PR, bao gồm rủi ro bảo mật và<br>rủi ro tiền tệ, có ảnh hưởng đến intetion để sử dụng công nghệ. Thứ ba, trong<br>nghiên cứu trước đó, tính minh bạch của blockchain có ảnh hưởng không đáng kể đến người<br>để áp dụng blockchain technlogy (Queiroz & Wamba, 2019), trong khi đó trong<br>tác giả chấp nhận yếu tố minh bạch blockchain có ảnh hưởng đến<br>behaivoral ý định. Do đó, tác giả đã nghiên cứu sâu hơn để cầu một khoảng cách trên<br>kết quả nghiên cứu liên quan đến việc minh bạch blockchain như là một dự báo hành vi<br>ý định áp dụng công nghệ blockchain. Thứ tư, TTB được thành lập bởi ba cấu trúc<br>bao gồm chức năng, khả năng hồi sinh và helpfulness. Các kết quả hiện tại<br>chứng minh chức năng được chấp nhận, trong khi độ tin cậy và helpfulness bị từ chối.<br>Kết quả này, Tuy nhiên, là khác nhau để nghiên cứu trước đây của Miller và Evgenieva (2015),<br>người đã đề cập đến cả độ tin cậy và sự hữu ích được chấp nhận, chỉ có một chức<br>bị từ chối. Do đó, tác giả trình bày các chức năng blockchain như một yếu tố quan trọng<br>ảnh hưởng đến ý định hành vi của một người để áp dụng công nghệ blockchain. Cuối cùng,<br>kết quả cho thấy rằng các intetion hành vi được chấp nhận để có hiệu lực để sử dụng thực tế<br>Hành vi. Nghiên cứu như vậy là tìm phù hợp với nghiên cứu trước khi Venkatest et al.<br>(2003), tác giả xác nhận rằng ý định hành vi có ảnh hưởng trực tiếp đến thực tế<br>hành vi sử dụng.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 3:[Sao chép]
Sao chép!
Dựa trên kết quả nghiên cứu kinh nghiệm, tác giả cung cấp vài thứ quan trọng<br>Tác động cho giả thuyết.Đầu tiên, tác giả thích nghi UTAUT được quyết định bởi ba:<br>Cấu trúc, gồm chờ đợi hiệu suất, ảnh hưởng xã hội và trợ giúp<br>điều kiện.Tác giả phát hiện ra tuổi thọ và ảnh hưởng xã hội là<br>chấp nhận, nhưng không chấp nhận điều kiệnKết quả khá giống nhau<br>Nghiên cứu trước của Queirozo (Wamba) who Phát hiện ra vai trò của vai diễn<br>Thời gian chờ đợi, ảnh hưởng xã hội và điều kiện dễ dàng ở UTAUT nếu như...<br>phát triển kinh tế (Mỹ) và từ chối vai trò hỗ trợ điều kiện trong<br>Nền kinh tế mới nổi.Hơn nữa, kết quả này giống với tiền nong 42<br>Nghiên cứu của Kurfal 305et al.là người đề cập đến khả năng suất cao và<br>Sự ảnh hưởng của xã hội lên các người sử dụng<br>Thổ.Do đó, tác giả đã thay đổi cấu trúc của UTAUT, kể cả năng suất<br>Mong đợi và ảnh hưởng xã hội ở nước mới (như ở Việt Nam).Qua đây<br>nghiên cứu, tác giả nói lên tầm quan trọng của tuổi thọ hiệu quả và xã hội<br>tầm ảnh hưởng đến việc chấp nhận công nghệ mới nhằm cải thiện tổ chức<br>năng suất và năng suất.Kết quả hoàn thành cho giai đoạn trước (Alawlan et al.,<br>Một bức thư diễn ra tại sàn diễn<br>dự định sẽ nhận văn chương (Venkatessh et al., hồng).Thứ hai, lý thuyết PR mà<br>được quyết định bằng hai xây dựng, kể cả rủi ro tính riêng và tiền tệ, thích nghi<br>trong nghiên cứu này.Tác giả đã kiểm tra cả nguy cơ riêng tư lẫn rủi ro tiền tệ.<br>tham gia, cho thấy nghiên cứu này có kết quả giống nhau với nghiên cứu trước<br>của Lee (2009), người đề cập PR ảnh hưởng tới một trong những dự định s ử dụng công nghệ.<br>Do đó, tác giả cung cấp thêm bằng chứng rằng PR, bao gồm cả rủi ro riêng tư và<br>tiền tệ có ảnh hưởng tới việc sử dụng công nghệ.Thứ ba, vào<br>kiểm tra trước, sự trong suốt chuỗi khoá có ảnh hưởng không lớn đến người dùng<br>Bản chỉnh sửa kỹ thuật hàng rào (Queirozo (Wamba, 2009), khi trong đó<br>ngữ cảnh nghiên cứu mà tác giả đã chấp nhận nhân tố tính rộng chuỗi<br>ý định kiến.Do đó, tác giả đã nghiên cứu sâu hơn để vượt qua khoảng cách<br>kết quả nghiên cứu về sự trong suốt chuỗi rào cản như dự đoán hành vi<br>có ý định sử dụng công nghệ hàng đầu.Thứ tư, TTP là ba người xây dựng.<br>bao gồm chức năng, khả năng xác thực và trợ giúp.Kết quả hiện tại<br>chứng minh chức năng được chấp nhận, nhưng tính năng đáng tin cậy và tuyệt đối bị từ chối.<br>Kết quả này, tuy nhiên, khác với nghiên cứu trước của Miller và Evgenieva (Lời 95)<br>đã chấp nhận cả tính tin cậy và sự hỗ trợ, chỉ có một chức năng<br>bị từ chối.Do đó, tác giả cho thấy chức năng chuỗi bị tắc là một yếu tố quan trọng<br>có ý định s ử dụng công nghệ chuỗi bị tắc.Cuối cùng,<br>kết quả cho thấy rằng điều đó được chấp nhận có ảnh hưởng đến thực tế sử dụng<br>hành vi.Những nghiên cứu này R817, phù hợp với các nghiên cứu trước của Venkatest et al.<br>(Tiếng động) tác giả xác nhận mục đích hành vi có ảnh hưởng trực tiếp đến hiện tại<br>hành vi sử dụng.<br>
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: