Những nội dung trình bày ở trên cho thấy, khái niệm trạng thái cảm xúc tở ra khá mơ hồ và đang còn tiếng ngỏ cho một loạt các định nghĩa có mùa có, nhưng việc xác định rằng nó là một cái gì đó phản ánh "thái độ" hay "ý kiến" của ng đảm entrances như được tán đồng hơn đoàn. Giữa trạng thái cảm xúc và nội dung mệnh đề phát ngôn có mối quan hay nhất định. Tuy trạng thái cảm xúc được xem như là những thông tin đi kèm với nội dung mệnh đề nhưng phạm vi ảnh hưởng của nó liên quan, bao chứa toàn bộ mệnh đề. Nó lấy nội dung mệnh đề làm chỗ dựa tiếng thực hiện chức năng của mình (đánh giá, nhận xét). Trong những ý kiến trình bày về mối quan hay này, cách chuyển dũng của T. Givón là cụ Bulgaria và dễ hiểu hơn đoàn. Còn Matrix: "Trạng thái cảm xúc phát ngôn kết hợp với mệnh đề có mùa giống như cái vỏ ốc bao chứa acida ốc (mệnh đề) nhưng không quấy nhiễu đến phần cốt lõi bên trong. Khung phát ngôn của các mệnh đề - các tham tố, kiểu loại động từ, tính chi phối - cũng như các yếu tố từ vựng dùng tiếng lấp đầy các vị trí ông nội của khung mệnh đề vẫn khôngchịu nhiều ảnh hưởng của Trạng thái cảm xúc bao bọc quanh nó "[113, 170]. Cách lại đạt này kiến ta nghĩ đến một tương quan có tính ẩn dụ Micae l, nếu không có sự che chở bao bọc của vỏ ốc, thì bản thân con ốc cũng không mùa tồn tại như một cơ Bulgaria sống được. Nội dung mệnh đề cần có sự che chở, bảo bọc của trạng thái cảm xúc tiếng có mùa tồn tại như một phát ngôn sống động trong hoạt động giao truyện. Vì vậy, các luôn có xu hướng xem trạng thái cảm xúc như một yếu tố cần thiết tiếng cho một thể vị thông tin của ngôn tính có mùa cạnh hiện với tư cách là một phất ngôn. Sau đây, chúng tôi sẽ bàn đến các thành tố của khung trạng thái cảm xúc trong câu hỏi.1.3. Chủ đề giao tiếp, nội dung mệnh đề và trạng thái cảm xúcNgười nói được xem là chủ thể trạng thái cảm xúc gắn liền với hoạt động nói năng. Trạng thái cảm xúc được xác lập bởi người nói và nó luôn phản ánh về bản thân người nói: vị thế, mục đích, ý định nói năng, vốn tri thức nền, những đặc điểm tâm lý-xã hội cố hữu hay tạm thời trong lúc nói, cách thức đánh giá, quan niệm cụ thể đối với nội dung mệnh đề trong phát ngôn. Với tư cách là chủ thể của hành vi phát ngôn, người nói luôn "hiện diện" trong câu, dù sự hiện diện đó là tường minh (cụ thể qua đại từ ở ngôi thư nhất, động từ ngữ vị) hay ngầm ản.biểu thức ngôn ngữ về thái độ, ý kiến của người hỏi đối với nội dung của mệnh đề, đối với người được hỏi, giữ vai trò như là vị từ trạng thái cảm xúc trong khung trạng thái cảm xúc. Vị từ trạng thái cảm xúc trogn hành vi hỏi thường được thể hiện qua những trạng thái, sự đánh giá khác nhau gắn với mục đích (hỏi)của phát ngôn: Người hỏi thể hiện nhu cầu muốn thu nhập thông tin và sự đánh giá nhất định đối với nội dung mệnh đề như: tin tưởng, hoài nghi, ngạc nhiên,... Vị từ trạng thái cảm xúc cũng được thể hiện qua kiểu tác động đến người nói, cách thức đề cập đến nội dung mệnh đề của phát ngôn. Chẳng hạn, khi hỏi, ý đồ, mục đích hỏi có thể được thể được thể hiện một cách lịch sự, nhẹ nhàng, không bắt buộc, bắt buộc, chất vấn, thô lỗ, xúc phạm,... Đối tượng giao tiếp- tức người được hỏi -cũng được xem như là một thành tố trong khung trạng thái cảm xúc của hành vi hỏi. Cũng như chủ thể giao tiếp, đối tượng giao tiếp có thể được đè cập đến một cách tường minh hoặc ngầm ẩn trong phát ngôn hỏi. Người được hỏi luôn "hiện diện" trong phát ngôn với tư cách là một trong số các đối tượng của trạng thái cảm xúc đánh giá, tác động, Trong khung trạng thái cảm xúc còn có rất nhiều yếu tố khác như không gian, thời gian với những vai trò nhất định. Không gian giao tiếp, khoảng cách giữa các đối tượng giao tiếp có nhũng tác động nhất định đến cuộc thoại, đến các yếu tố định vị không gian được sử dụng trong phát ngôn.Giữa khung trạng thái cảm xúc, khung mệnh đề và cấu trúc thông báo của câu - phát ngôn hỏi và trả lời có sự thống nhất. Việc xử lý tốt những thành tố liên quan trong khung trạng thái cảm xúc có vai trò như là yếu tố quyết định sự thành công của hành vi hỏi. Việc xử lý không tốt những thành tố này có thể phương hại đến sự thành công của hành vi hỏi. Mặt khác, nếu xem xết mối quan hệ giữa khung trạng thái cảm xúc của hành vi hỏi và khung trạng thái cảm xúc của hành vi trả lời, ta sẽ thấy giữa chúng có sự tương hợp, thống nhất chặt chẽ.
đang được dịch, vui lòng đợi..
