Nhiều nghiên cứu cho thấy sự tồn tại của ¯nancial khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và lớn được liệt kê ¯rms. Cho các công ty lớn, bằng chứng xuất phát từ các tài liệu công ty ¯nance đã thành lập một liên kết ¯rm giữa các nội bộ tạo ra tiền mặt ° ows và đầu tư cấp (Fazzari et al. (1988), Hubbard (1998)). Đối mới bắt đầu-up, các bằng chứng chủ yếu đến từ các nghiên cứu tập trung vào tác động của sự giàu có cá nhân trên xu hướng trở thành một doanh nhân (Evans và Jovanovic (1989); Holtz-Eakin, Joulfaian và Rosen (năm 1994); Lindh và toàn (1996); "và Blanch ° ower và Oswald (1998)). Lý do đằng sau ¯nancial khó khăn là thông tin đối xứng mà làm cho nó di±cult cho nhà cung cấp vốn để đánh giá và giá rủi ro cho vay người nộp đơn. Kết quả là, nhà cung cấp vốn chọn một chiến lược rationing (Stiglitz và Weiss (1981)). Có là nhỏ nhưng đang phát triển văn học điều tra cho dù ¯nancial khó khăn liên quan đến doanh nhân di ® er trên nhóm nhân khẩu học. Đưa ra tầm quan trọng nổi tiếng của bên ngoài ¯nance cho việc tạo ra và hoạt động của các doanh nghiệp, một số tác giả nghiên cứu cho dù tỷ giá thấp hơn của tự tạo việc làm và các mức giá thấp hơn của quyền sở hữu kinh doanh giữa các nhóm dân tộc thiểu số, rộng rãi là tài liệu, được thúc đẩy bởi bất bình đẳng truy cập để bên ngoài ¯nancing. Một nhóm lớn của những tập trung nghiên cứu vào vai trò của chủng tộc, sắc tộc và giới tính như là yếu tố quyết định của các ứng dụng tín dụng, từ chối cho vay, lãi suất tỷ giá tính phí, và các kích thước của các truy cập hạn chế để ¯nance (Bates (1991), Cavalluzzo và Cavalluzzo (1998), Bostic và Lampani (1999), Raturi và Swamy (1999), Cavalluzzo et al. (2002), Blanch ° ower, Levine và Zimmerman (2003), tầng (2004), Cavalluzzo và Wolken (2005)). Về cơ bản, những tác phẩm đó tăng một câu hỏi quan trọng về phân biệt đối xử đối với người đi vay những người thuộc nhóm nhân khẩu học khác nhau.
đang được dịch, vui lòng đợi..
