COASTAL ECOSYSTEMS AND AQUACULTURE56 Aquaculture and fisheries contrib dịch - COASTAL ECOSYSTEMS AND AQUACULTURE56 Aquaculture and fisheries contrib Việt làm thế nào để nói

COASTAL ECOSYSTEMS AND AQUACULTURE5

COASTAL ECOSYSTEMS AND AQUACULTURE56
Aquaculture and fisheries contribute 3% of Vietnam’s GDP and account for 12% of total exports – about US$ 2.5 billion – while providing a source of livelihood to about 4 million people. These resources are under increasing pressure, however, from the impacts of overfishing and unregulated fishing, spurred in turn by production-based policies and coastal planning that greatly favor the promotion of economic growth (such as through coastal tourism, which has been largely unregulated). This situation is resulting in conflicting coastal zone use and giving rise to a host of environmental problems. Sediment loading and pollution, among other factors, have severely damaged coral reefs, sea grasses, and mangroves; surveys of coral reefs off the coasts of Hai Phong and Quang Ninh show major deterioration in coverage, with few surviving reefs. As coral reefs are highly sensitive to ocean water temperature, future temperature rise could cause further deterioration. Coastal degradation is also increasing vulnerability to extreme climatic events such as storms, heavy rainfall, and flooding, resulting in damage to boats, housing, coastal vegetation, and aquaculture facilities. Vulnerability to sea level rise, which has been observed off of several coastal stations in Vietnam and is projected to increase over the coming decades, is growing. Among other impacts, the resulting salt-water intrusion may necessitate relocation of aquaculture farms.
A variety of adaptation measures are being investigated, such as the development of aquaculture plans for the country’s various coastal ecosystems on the basis of climate change assessments. There are plans of introducing heat-tolerant varieties in aquafarming, and improving management capacities, particularly for aspects for coastal and marine planning that are impacted by climatic disasters. There are also plans to construct additional storm shelters for fishing ships, improve communication facilities on ships so that hazard warnings can be disseminated, and to offer better weather forecast bulletins to fishermen.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
HỆ SINH THÁI VEN BIỂN VÀ AQUACULTURE56 Nuôi trồng thủy sản và thuỷ sản đóng góp 3% GDP và chiếm 12% tổng xuất khẩu-khoảng US$ 2,5 tỷ-trong khi cung cấp một nguồn sinh kế cho khoảng 4 triệu người Việt Nam. Các nguồn tài nguyên đang ngày càng gia tăng áp lực, Tuy nhiên, từ những tác động của đánh bắt quá mức và câu cá không được kiểm soát, thúc đẩy lần lượt bởi sản xuất dựa trên chính sách và lập kế hoạch ven biển mà rất nhiều ủng hộ việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (ví dụ như thông qua du lịch ven biển, mà đã không được kiểm soát phần lớn). Tình trạng này kết quả mâu thuẫn trong việc sử dụng khu vực ven biển và dẫn đến một loạt các vấn đề môi trường. Lực nâng của trầm tích và ô nhiễm, trong số các yếu tố khác, đã bị hư hại nặng rạn san hô, cỏ biển và rừng ngập mặn; cuộc điều tra của rạn san hô ngoài khơi bờ biển Hải Phòng và Quảng Ninh Hiển thị sự suy giảm lớn trong phạm vi bảo hiểm, với vài rạn san hô còn sống sót. Như rạn san hô rất nhạy cảm với nhiệt độ của nước biển, nhiệt độ trong tương lai tăng có thể gây ra tiếp tục suy giảm. Sự xuống cấp ven biển cũng tăng dễ bị tổn thương đến các sự kiện khí hậu khắc nghiệt như cơn bão, mưa và lũ lụt, dẫn đến thiệt hại cho tàu thuyền, nhà ở, thảm thực vật ven biển, và các cơ sở nuôi trồng thủy sản. Lỗ hổng để mực nước biển dâng, mà đã được quan sát thấy giảm giá của một số trạm ven biển ở Việt Nam và dự kiến sẽ tăng trong những thập kỷ tới, đang phát triển. Trong số các tác động khác, xâm nhập mặn kết quả có thể đòi hỏi phải di dời của các trang trại nuôi trồng thủy sản. Một loạt các biện pháp thích ứng đang được điều tra, chẳng hạn như sự phát triển của kế hoạch nuôi trồng thủy sản của quốc gia khác nhau hệ sinh thái ven biển trên cơ sở của khí hậu thay đổi đánh giá. Đang có kế hoạch giới thiệu giống chịu nhiệt ở aquafarming, và nâng cao năng lực quản lý, đặc biệt đối với các khía cạnh ven biển và biển quy hoạch mà bị ảnh hưởng bởi khí hậu thiên tai. Còn có kế hoạch để xây dựng bổ sung bão nơi trú ẩn cho câu cá tàu, cải thiện giao tiếp Tiện nghi trên tàu để cảnh báo mối nguy hiểm có thể được phổ biến, và cung cấp bản tin dự báo thời tiết tốt hơn cho ngư dân.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
VEN BIỂN VÀ HỆ SINH THÁI AQUACULTURE56
Nuôi trồng thủy sản và thủy sản đóng góp 3% GDP của Việt Nam và chiếm 12% tổng xuất khẩu - khoảng 2,5 tỷ $ - trong khi cung cấp một nguồn sinh kế cho khoảng 4 triệu người. Những nguồn này đang chịu áp lực ngày càng tăng, tuy nhiên, từ những tác động của đánh bắt quá mức và đánh bắt cá không được kiểm soát, thúc đẩy lần lượt bởi các chính sách dựa vào sản xuất và lập kế hoạch ven biển rất thuận lợi cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (chẳng hạn như thông qua du lịch ven biển, trong đó đã được phần lớn không được kiểm soát) . Tình trạng này là kết quả sử dụng vùng ven biển mâu thuẫn và dẫn đến một loạt các vấn đề môi trường. Trầm tích tải và ô nhiễm, trong số các yếu tố khác, đã bị hư hỏng nghiêm trọng các rạn san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn và; các cuộc điều tra của các rạn san hô ngoài khơi bờ biển của Hải Phòng và Quảng Ninh cho thấy sự suy giảm lớn trong vùng phủ sóng, với vài rạn còn sống sót. Như các rạn san hô là rất nhạy cảm với nhiệt độ nước biển, tương lai tăng nhiệt độ có thể gây ra suy giảm hơn nữa. Suy thoái ven biển cũng đang gia tăng tính dễ tổn thương với các sự kiện khí hậu cực đoan như bão, mưa lớn, lũ lụt, gây thiệt hại cho tàu thuyền, nhà ở, thảm thực vật ven biển, và các cơ sở nuôi trồng thủy sản. Tổn thương cho mực nước biển dâng cao, đã được quan sát thấy tắt của một số trạm ven biển ở Việt Nam và dự kiến sẽ tăng trong những thập kỷ tới, đang gia tăng. Trong số các tác động khác, kết quả của xâm nhập mặn có thể cần di dời của các trang trại nuôi trồng thủy sản.
Một loạt các biện pháp thích ứng đang được nghiên cứu, chẳng hạn như phát triển các kế hoạch nuôi trồng thủy sản cho các hệ sinh thái ven biển khác nhau của đất nước trên cơ sở đánh giá sự thay đổi khí hậu. Đã có kế hoạch giới thiệu giống chịu nhiệt trong aquafarming, và nâng cao năng lực quản lý, đặc biệt đối với các khía cạnh quy hoạch biển và ven biển đang bị ảnh hưởng bởi thảm họa khí hậu. Ngoài ra còn có kế hoạch xây dựng tránh trú bão cho tàu cá khác, cải thiện cơ sở thông tin liên lạc trên tàu để cảnh báo mối nguy hiểm có thể được phổ biến, và để cung cấp các bản tin dự báo thời tiết tốt hơn cho ngư dân.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: