Cần cân nhắc lần lượt of yếu tố trên and quyết định mức rủi ro tiềm tàng thích hợp for each khoản mục trên Báo cáo tài chính. . Rủi ro tiềm tàng has quan hệ tỷ lệ thuận as bằng chứng kiểm toán
Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR - Kiểm soát rủi ro)
Rủi ro kiểm soát luôn xuất hiện and avoid khó from a làm which has restricted tính bản chất of any hệ thống kiểm soát nội bộ nào.Để đánh giá rủi ro kiểm soát, cần xem xét tính hợp lý of the quy chế kiểm soát as well as kiểm tra việc tôn trọng its biện pháp kiểm soát. Without đánh giá and checking be likewise thì be giả định rủi ro that kiểm soát is cao. 1.4.5 Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ đánh giá rủi and ro kiểm soát Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ and mô tả chi tiết trên giấy tờ làm việc. Có nhiều phương pháp tiếp cận to thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ đánh giá rủi and ro kiểm soát, in which have two cách phổ biến là: • Tiếp cận theo khoản mục. • Tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ. Kiểm toán viên possible thu thap those hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ based on kinh nghiệm trước đây as khách hàng; thẩm vấn nhân viên công ty khách hàng; xem xét of sổ tayvề thủ tục and mode of công ty khách hàng; check the chứng từ and compare hoàn tất; quan sát its mặt hoạt động and too trình hoạtđộng of công ty khách hàng ... Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ, can use one of ba phương pháp or kết hợp cả ba phương pháp sau tùy thuộc vào đặcđiểm units be kiểm toán and quy mô kiểm toán:. bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ (questionaire), bảng tường thuật (Narrative), lưu đồ (Flowchart) Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát for lập kế hoạch cho per khoản mục. After thu thập be some of hiểu biết về cách thiết kế and sự vận hành the system kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên will be given, đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát cho each for each mục tiêu kiểm soát chi tiết. Công việc nàyđược làm riêng rẽ cho per loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu in each chu trình nghiệp vụ theo its bước sau: • Nhận diện entries tiêu kiểm soát mà theo which quá trình đánh giá vận dụng: Trọng bước this kiểm toán viên would vận dụng entries tiêu kiểm toán nội bộ cụ thể cho per loại nghiệp vụ chủ yếu of công ty. From you can đánh giá rủi ro kiểm soát for each khoản mục. • Nhận diện its quá trình kiểm soát đặc thù: Ở bước this, nhất thiết must xem xét mọi quá trình kiểm toán and only be recognized and analysis of quá trình kiểm soát chủ yếu (able to ảnh hưởng lớn nhất to việc thỏa mãn entries tiêu kiểm soát), đảm bảo tính hiệu quả of cuộc kiểm toán. • Nhận diện and đánh giá its nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ: Nhược điểm the system kiểm soát nội bộ is sự vắng mặt of the quá trình kiểm soát thích đáng able to làm tăng rủi ro the sai phạm trên Báo cáo tài chính. • Đánh giá rủi ro kiểm soát: Khi đã nhận diện be too trình kiểm soát and other nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ, bước tiếp theo is đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu against each mục tiêu kiểm soát of each nghiệp vụ kinh tế. Có thể đánh giá rủi ro theo yếu tốđịnh tính thấp, trung bình, cao or theo tỷ lệ phần trăm. Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát at level cao against cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính in fields hợp: . • Hệ thống kế toán and systems kiểm soát nội bộ no đầy đủ . • Hệ thống kế toán and systems kiểm soát nội bộ hiệu quả can • Kiểm toán viên not provide đầy đủ cơ sở to to đánh giá sự full and hiệu qua the system kế toán and systems kiểm toán nội bộ of khách hàng. Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát at level độ cao do not against cơ sở dữ liệu trên Báo cáo tài chính in trường hợp: • Kiểm toán viên has đầy đủ cơ sở kết luận to your system kế toán and systems kiểm soát nội bộ been thiết kế can ngăn ngừa, phát hiện and fix the sai sot trọng yếu. • Kiểm has kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm soát làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro level độ kiểm soát. Mức độ rủi ro kiểm soát ban đầu will be chứng Minh bằng việc thực hiện khảo sát out of giai đoạn tiếp theo of cuộc kiểm toán before kiểm toán viên given up level độ rủi ro kiểm soát thích hợp been áp dụng. Rủi ro phát hiện (DR - Rủi ro phát hiện) Rủi ro phát hiện be able to happen the sai sot or gian lận trên Báo cáo tài chính which is not ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ are not be kiểm toán viên phát hiện in quá trình kiểm toán. Mức độ rủi ro phát hiện has quan hệ trực tiếp for phương pháp kiểm toán of kiểm toán viên. Một số rủi ro phát hiện thường xảy ra cho even you kiểm tra 100% số dư accounts and nghiệp vụ vì: • Kiểm toán viên possible select and apply the phương pháp kiểm toán phù hợp can, this case xẩyra against those kiểm toán mới, thực hiện can not hợp lý quy trình kiểm toán for each phần hành. • Phát hiện ra bằng chứng but không nhận thức be sai sot, should thường given, kết luận sai về phần which also Báo cáo tài chính. • Kiểm toán viên thường do not detect ra sai sot làm has sự thông đồng nhất trí inside doanh nghiệp làm sai the policy and chế độ làm Ban Giám đốc đề ra. Rủi ro phát hiện specified từ ba loại rủi ro: Rủi ro kiểm toán expected (DAR), rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) theo công thức sau: DR = DAR / IR * CR Vì ba loại rủi ro this change for each khoản mục trên Báo cáo tài chính rủi ro be detected and number lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập also change in for each khoản mục. Mối quan hệ between rủi ro . Mức độ rủi ro phát hiện tỉ lệ nghịch for level độ rủi ro tiềm tàng rủi ro kiểm and soát.Trường hợp rủi ro tiềm tàng be đánh giá cao and level độ rủi ro kiểm soát be đánh giá thấp thì độ rủi ro level phát hiện possible đánh giá trung bình is for Nhâm rủi ro kiểm toán xuống thấp to level you can take receive. Ngược lại, rủi ro tiềm if tàng be đánh giá thấp rủi ro and kiểm soát be đánh giá trung bình is thì có thể xác định mức rủi ro phát hiện cao but still is not đảm bảo rủi ro kiểm toán thấp is possible chấp nhậnđược . Với một rủi ro kiểm toán mong muốn nhất định, từ mô hình, kiểm toán viên có thể rút ra kết luận: rủi ro phát hiện là tỷ lệ nghịch với rủi ro cố hữu, kiểm soát rủi ro và số lượng bằng chứng kiểm toán để thu thập, nhưng tỷ lệ thuận với rủi ro kiểm toán. Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ cao, do đó rủi ro phát hiện được tính là thấp. Do đó, số lượng các bằng chứng kiểm toán cần thiết để thu thập rất nhiều. Ngược lại, những rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ thấp, do đó việc phát hiện rủi ro là cao. Sau đó, có ít bằng chứng kiểm toán số tiền kiểm toán viên vẫn có thể đến với một kết luận hợp lý. Mối quan hệ giữa rủi ro cố hữu, kiểm soát rủi ro, và các bằng chứng kiểm toán với rủi ro phát hiện được thể hiện trong bảng dưới đây:
đang được dịch, vui lòng đợi..
