Cần cân nhắc lần lượt các yếu tố trên và quyết định mức rủi ro tiềm tà dịch - Cần cân nhắc lần lượt các yếu tố trên và quyết định mức rủi ro tiềm tà Việt làm thế nào để nói

Cần cân nhắc lần lượt các yếu tố tr

Cần cân nhắc lần lượt các yếu tố trên và quyết định mức rủi ro tiềm tàng thích hợp đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Rủi ro tiềm tàng có quan hệ tỷ lệ thuận với bằng chứng kiểm toán.
Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR – Control Risk)
Rủi ro kiểm soát luôn xuất hiện và khó tránh khỏi do những hạn chế có tính bản chất của bất cứ hệ thống kiểm soát nội bộ nào.Để đánh giá rủi ro kiểm soát, cần xem xét tính hợp lý của các quy chế kiểm soát cũng như kiểm tra việc tôn trọng các biện pháp kiểm soát. Khi không đánh giá và kiểm tra được như trên thì nên giả định rằng rủi ro kiểm soát là cao.

1.4.5 Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết trên giấy tờ làm việc.
Có nhiều phương pháp tiếp cận để thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát, trong đó có hai cách phổ biến là:
• Tiếp cận theo khoản mục.
• Tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ.
Kiểm toán viên có thể thu thập những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ dựa vào kinh nghiệm trước đây với khách hàng; thẩm vấn nhân viên công ty khách hàng; xem xét các sổ tayvề thủ tục và chế độ của công ty khách hàng; kiểm tra các chứng từ và so sánh hoàn tất; quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạtđộng của công ty khách hàng…
Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ, có thể sử dụng một trong ba phương pháp hoặc kết hợp cả ba phương pháp sau tùy thuộc vào đặcđiểm đơn vị được kiểm toán và quy mô kiểm toán: bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ (Questionaire), bảng tường thuật (Narrative), lưu đồ (Flowchart).

Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản mục.
Sau khi thu thập được một số hiểu biết về cách thiết kế và sự vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát cho từng cho từng mục tiêu kiểm soát chi tiết. Công việc nàyđược làm riêng rẽ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong từng chu trình nghiệp vụ theo các bước sau:
• Nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá vận dụng: Trong bước này kiểm toán viên sẽ vận dụng các mục tiêu kiểm toán nội bộ cụ thể cho từng loại nghiệp vụ chủ yếu của công ty. Từ đó có thể đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục.
• Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù: Ở bước này, nhất thiết phải xem xét mọi quá trình kiểm toán và chỉ phải nhận diện và phân tích các quá trình kiểm soát chủ yếu (có khả năng ảnh hưởng lớn nhất đến việc thỏa mãn các mục tiêu kiểm soát),đảm bảo tính hiệu quả của cuộc kiểm toán.
• Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ: Nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ là sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng có khả năng làm tăng rủi ro các sai phạm trên Báo cáo tài chính.
• Đánh giá rủi ro kiểm soát: Khi đã nhận diện được quá trình kiểm soát và các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ, bước tiếp theo là đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm soát của từng nghiệp vụ kinh tế. Có thể đánh giá rủi ro theo yếu tốđịnh tính thấp, trung bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm.

Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao đối với cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính trong các trường hợp:
• Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ.
• Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu quả.
• Kiểm toán viên không cung cấp đầy đủ cơ sở để để đánh giá sự đầy đủ và hiệu qua của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm toán nội bộ của khách hàng. Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao đối với cơ sở dữ liệu trên Báo cáo tài chính trong trường hợp:
• Kiểm toán viên có đầy đủ cơ sở để kết luận hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu.
• Kiểm có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm soát làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát. Mức độ rủi ro kiểm soát ban đầu này sẽ được chứng minh bằng việc thực hiện các khảo sát ở giai đoạn tiếp theo của cuộc kiểm toán trước khi kiểm toán viên đưa ra mức độ rủi ro kiểm soát thích hợp được áp dụng.
Rủi ro phát hiện (DR – Detection Risk)
Rủi ro phát hiện là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên Báo cáo tài chính mà không được ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ cũng không được kiểm toán viên phát hiện trong quá trình kiểm toán. Mức độ rủi ro phát hiện có quan hệ trực tiếp với phương pháp kiểm toán của kiểm toán viên. Một số rủi ro phát hiện thường xảy ra cho dù có kiểm tra 100% số dư các tài khoản và nghiệp vụ vì:
• Kiểm toán viên có thể lựa chọn và áp dụng các phương pháp kiểm toán không phù hợp,điều này thường xẩyra đối với những kiểm toán mới, thực hiện không hợp lý quy trình kiểm toán cho mỗi phần hành.
• Phát hiện ra bằng chứng nhưng không nhận thức được sai sót, nên thường đưa ra kết luận sai về phần đó cũng như Báo cáo tài chính.
• Kiểm toán viên thường không phát hiện ra sai sót do có sự thông đồng nhất trí bên trong doanh nghiệp làm sai các chính sách và chế độ do Ban Giám đốc đề ra. Rủi ro phát hiện được xác định từ ba loại rủi ro: Rủi ro kiểm toán mong muốn (DAR), rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) theo công thức sau:
DR = DAR / IR * CR
Vì ba loại rủi ro này thay đổi đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính nên rủi ro phát hiện và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng thay đổi theo đối với từng khoản mục.
Mối quan hệ giữa các rủi ro.
Mức độ rủi ro phát hiện tỉ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.Trường hợp rủi ro tiềm tàng được đánh giá cao và mức độ rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp thì mức độ rủi ro phát hiện có thể đánh giá là trung bình để nhằm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. Ngược lại, nếu rủi ro tiềm tàng được đánh giá thấp và rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình thì có thể xác định mức rủi ro phát hiện là cao nhưng vẫn phải đảm bảo rủi ro kiểm toán là thấp có thể chấp nhậnđược.
With a given desired audit risk, from the model, auditors can draw the conclusion: detection risk is inversely proportional to the inherent risk, control risk and the amount of audit evidence to collect, but directly proportional to the audit risk. If inherent risks and control risk are assessed in high level, so the detection risk is calculated to be low. Hence, the amount of audit evidence needed to collect is a lot of. In contrast, the inherent risks and control risk are assessed in low level, so the risk detection is high. Then, with little audit evidence amounts auditors still can come up with a reasonable conclusion. The relationship between inherent risk, control risk, and audit evidence with detection risk is shown in the tables below:
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Cần cần nhắc lần lượt các yếu tố trên và quyết định mức rủi ro tiềm tàng thích hợp đối với phần khoản mục trên Báo cáo tài chính. Rủi ro tiềm tàng có quan hay tỷ lệ thuận với bằng chứng kiểm toán. Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR-kiểm soát rủi ro) Rủi ro kiểm soát luôn cạnh hiện và khó tránh khỏi do những hạn chế có tính bản chất của bất cứ hay thống kiểm soát nội bộ nào.Để đánh giá rủi ro kiểm soát, cần xem xét tính hợp lý của các quy chế kiểm soát cũng như kiểm tra việc tôn trọng các biện pháp kiểm soát. Khi không đánh giá và kiểm tra được như trên thì nên giả định rằng rủi ro kiểm soát là cao. 1.4.5 Nghiên cứu hay thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát Thu thập hiểu biết về hay thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết trên tập tờ làm việc.Có nhiều phương pháp truyện cận tiếng thu thập hiểu biết về hay thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát, trong đó có hai cách phổ biến là: • Truyện cận theo khoản mục. • Truyện cận theo chu trình nghiệp vụ. Kiểm toán viên có mùa thu thập những hiểu biết về hay thống kiểm soát nội bộ dựa vào kinh nghiệm trước đây với khách hàng; thẩm vấn nhân viên công ty khách hàng; xem xét các sổ tayvề thủ tục và chế độ của công ty khách hàng; kiểm tra các chứng từ và so sánh hoàn tất; quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạtđộng của công ty khách hàng... Để mô tả hay thống kiểm soát nội bộ, có Bulgaria sử scholars một trong ba phương pháp hoặc kết hợp đoàn ba phương pháp sau tùy thuộc vào đặcđiểm thể vị được kiểm toán và quy mô kiểm toán: bảng câu hỏi về hay thống kiểm soát nội bộ (Questionaire), bảng tường thuật (câu chuyện), lưu đồ (sơ đồ). Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát tiếng lập kế hoạch cho phần khoản mục. Sau khi thu thập được một số hiểu biết về cách thiết kế và sự vận hành của hay thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát cho phần cho phần mục tiêu kiểm soát chi tiết. Công việc nàyđược làm riêng rẽ cho phần loại nghiệp vụ kinh tế hào yếu trong phần chu trình nghiệp vụ theo các bước sau: • Nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá vận Scholars: Trong bước này kiểm toán viên sẽ vận Scholars các mục tiêu kiểm toán nội bộ cụ Bulgaria cho phần loại nghiệp vụ hào yếu của công ty. Từ đó có mùa đánh giá rủi ro kiểm soát đối với phần khoản mục.• Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù: Ở bước này, nhất thiết phải xem xét mọi quá trình kiểm toán và chỉ phải nhận diện và phân tích các quá trình kiểm soát hào yếu (có gièm năng ảnh hưởng lớn nhất đến việc thỏa mãn các mục tiêu kiểm soát), đảm bảo tính hiệu tên của cuộc kiểm toán.• Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hay thống kiểm soát nội bộ: Nhược điểm của hay thống kiểm soát nội bộ là sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng có gièm năng làm tăng rủi ro các sai phạm trên Báo cáo tài chính.• Đánh giá rủi ro kiểm soát: Khi đã nhận diện được quá trình kiểm soát và các nhược điểm của hay thống kiểm soát nội bộ, bước truyện theo là đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với phần mục tiêu kiểm soát của phần nghiệp vụ kinh tế. Có mùa đánh giá rủi ro theo yếu tốđịnh tính thấp, trung bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao đối với cơ sở dẫn suất của Báo cáo tài chính trong các trường hợp: • Hay thống kế toán và hay thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ. • Hay thống kế toán và hay thống kiểm soát nội bộ không hiệu tên.• Kiểm toán viên không cung cấp đầy đủ cơ sở tiếng tiếng đánh giá sự đầy đủ và hiệu qua của hay thống kế toán và hay thống kiểm toán nội bộ của khách hàng. Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao đối với cơ sở dữ suất trên Báo cáo tài chính trong trường hợp: • Kiểm toán viên có đầy đủ cơ sở tiếng kết biệt hay thống kế toán và hay thống kiểm soát nội bộ được thiết kế có Bulgaria ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu. • Kiểm có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm soát làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát. Mức độ rủi ro kiểm soát ban đầu này sẽ được chứng minh bằng việc thực hiện các khảo sát ở giai đoạn truyện theo của cuộc kiểm toán trước khi kiểm toán viên đưa ra mức độ rủi ro kiểm soát thích hợp được áp Scholars. Rủi ro phát hiện (DR-rủi ro phát hiện) Rủi ro phát hiện là gièm năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên Báo cáo tài chính mà không được ngăn chặn hay phát hiện bởi hay thống kiểm soát nội bộ cũng không được kiểm toán viên phát hiện trong quá trình kiểm toán. Mức độ rủi ro phát hiện có quan hay rục truyện với phương pháp kiểm toán của kiểm toán viên. Một số rủi ro phát hiện thường xảy ra cho dù có kiểm tra 100% số dư các tài khoản và nghiệp vụ vì: • Kiểm toán viên có mùa lựa chọn và áp Scholars các phương pháp kiểm toán không phù hợp, Ban này thường xẩyra đối với những kiểm toán mới, thực hiện không hợp lý quy trình kiểm toán cho mỗi phần hành. • Phát hiện ra bằng chứng nhưng không nhận ngữ được sai sót, nên thường đưa ra kết biệt sai về phần đó cũng như Báo cáo tài chính. • Kiểm toán viên thường không phát hiện ra sai sót nào có sự thông đồng nhất trí bên trong doanh nghiệp làm sai các chính sách và chế độ do Ban phẫn đốc đề ra. Rủi ro phát hiện được xác định từ ba loại rủi ro: Rủi ro kiểm toán mong muốn (DAR), rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) theo công ngữ sau: TIẾN SĨ = DAR / IR * CR Vì ba loại rủi ro này thay đổi đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính nên rủi ro phát hiện và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng thay đổi theo đối với từng khoản mục. Mối quan hệ giữa các rủi ro. Mức độ rủi ro phát hiện tỉ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.Trường hợp rủi ro tiềm tàng được đánh giá cao và mức độ rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp thì mức độ rủi ro phát hiện có thể đánh giá là trung bình để nhằm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. Ngược lại, nếu rủi ro tiềm tàng được đánh giá thấp và rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình thì có thể xác định mức rủi ro phát hiện là cao nhưng vẫn phải đảm bảo rủi ro kiểm toán là thấp có thể chấp nhậnđược. With a given desired audit risk, from the model, auditors can draw the conclusion: detection risk is inversely proportional to the inherent risk, control risk and the amount of audit evidence to collect, but directly proportional to the audit risk. If inherent risks and control risk are assessed in high level, so the detection risk is calculated to be low. Hence, the amount of audit evidence needed to collect is a lot of. In contrast, the inherent risks and control risk are assessed in low level, so the risk detection is high. Then, with little audit evidence amounts auditors still can come up with a reasonable conclusion. The relationship between inherent risk, control risk, and audit evidence with detection risk is shown in the tables below:
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Cần cân nhắc lần lượt of yếu tố trên and quyết định mức rủi ro tiềm tàng thích hợp for each khoản mục trên Báo cáo tài chính. . Rủi ro tiềm tàng has quan hệ tỷ lệ thuận as bằng chứng kiểm toán
Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR - Kiểm soát rủi ro)
Rủi ro kiểm soát luôn xuất hiện and avoid khó from a làm which has restricted tính bản chất of any hệ thống kiểm soát nội bộ nào.Để đánh giá rủi ro kiểm soát, cần xem xét tính hợp lý of the quy chế kiểm soát as well as kiểm tra việc tôn trọng its biện pháp kiểm soát. Without đánh giá and checking be likewise thì be giả định rủi ro that kiểm soát is cao. 1.4.5 Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ đánh giá rủi and ro kiểm soát Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ and mô tả chi tiết trên giấy tờ làm việc. Có nhiều phương pháp tiếp cận to thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ đánh giá rủi and ro kiểm soát, in which have two cách phổ biến là: • Tiếp cận theo khoản mục. • Tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ. Kiểm toán viên possible thu thap those hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ based on kinh nghiệm trước đây as khách hàng; thẩm vấn nhân viên công ty khách hàng; xem xét of sổ tayvề thủ tục and mode of công ty khách hàng; check the chứng từ and compare hoàn tất; quan sát its mặt hoạt động and too trình hoạtđộng of công ty khách hàng ... Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ, can use one of ba phương pháp or kết hợp cả ba phương pháp sau tùy thuộc vào đặcđiểm units be kiểm toán and quy mô kiểm toán:. bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ (questionaire), bảng tường thuật (Narrative), lưu đồ (Flowchart) Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát for lập kế hoạch cho per khoản mục. After thu thập be some of hiểu biết về cách thiết kế and sự vận hành the system kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên will be given, đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát cho each for each mục tiêu kiểm soát chi tiết. Công việc nàyđược làm riêng rẽ cho per loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu in each chu trình nghiệp vụ theo its bước sau: • Nhận diện entries tiêu kiểm soát mà theo which quá trình đánh giá vận dụng: Trọng bước this kiểm toán viên would vận dụng entries tiêu kiểm toán nội bộ cụ thể cho per loại nghiệp vụ chủ yếu of công ty. From you can đánh giá rủi ro kiểm soát for each khoản mục. • Nhận diện its quá trình kiểm soát đặc thù: Ở bước this, nhất thiết must xem xét mọi quá trình kiểm toán and only be recognized and analysis of quá trình kiểm soát chủ yếu (able to ảnh hưởng lớn nhất to việc thỏa mãn entries tiêu kiểm soát), đảm bảo tính hiệu quả of cuộc kiểm toán. • Nhận diện and đánh giá its nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ: Nhược điểm the system kiểm soát nội bộ is sự vắng mặt of the quá trình kiểm soát thích đáng able to làm tăng rủi ro the sai phạm trên Báo cáo tài chính. • Đánh giá rủi ro kiểm soát: Khi đã nhận diện be too trình kiểm soát and other nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ, bước tiếp theo is đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu against each mục tiêu kiểm soát of each nghiệp vụ kinh tế. Có thể đánh giá rủi ro theo yếu tốđịnh tính thấp, trung bình, cao or theo tỷ lệ phần trăm. Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát at level cao against cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính in fields hợp: . • Hệ thống kế toán and systems kiểm soát nội bộ no đầy đủ . • Hệ thống kế toán and systems kiểm soát nội bộ hiệu quả can • Kiểm toán viên not provide đầy đủ cơ sở to to đánh giá sự full and hiệu qua the system kế toán and systems kiểm toán nội bộ of khách hàng. Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát at level độ cao do not against cơ sở dữ liệu trên Báo cáo tài chính in trường hợp: • Kiểm toán viên has đầy đủ cơ sở kết luận to your system kế toán and systems kiểm soát nội bộ been thiết kế can ngăn ngừa, phát hiện and fix the sai sot trọng yếu. • Kiểm has kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm soát làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro level độ kiểm soát. Mức độ rủi ro kiểm soát ban đầu will be chứng Minh bằng việc thực hiện khảo sát out of giai đoạn tiếp theo of cuộc kiểm toán before kiểm toán viên given up level độ rủi ro kiểm soát thích hợp been áp dụng. Rủi ro phát hiện (DR - Rủi ro phát hiện) Rủi ro phát hiện be able to happen the sai sot or gian lận trên Báo cáo tài chính which is not ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ are not be kiểm toán viên phát hiện in quá trình kiểm toán. Mức độ rủi ro phát hiện has quan hệ trực tiếp for phương pháp kiểm toán of kiểm toán viên. Một số rủi ro phát hiện thường xảy ra cho even you kiểm tra 100% số dư accounts and nghiệp vụ vì: • Kiểm toán viên possible select and apply the phương pháp kiểm toán phù hợp can, this case xẩyra against those kiểm toán mới, thực hiện can not hợp lý quy trình kiểm toán for each phần hành. • Phát hiện ra bằng chứng but không nhận thức be sai sot, should thường given, kết luận sai về phần which also Báo cáo tài chính. • Kiểm toán viên thường do not detect ra sai sot làm has sự thông đồng nhất trí inside doanh nghiệp làm sai the policy and chế độ làm Ban Giám đốc đề ra. Rủi ro phát hiện specified từ ba loại rủi ro: Rủi ro kiểm toán expected (DAR), rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) theo công thức sau: DR = DAR / IR * CR Vì ba loại rủi ro this change for each khoản mục trên Báo cáo tài chính rủi ro be detected and number lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập also change in for each khoản mục. Mối quan hệ between rủi ro . Mức độ rủi ro phát hiện tỉ lệ nghịch for level độ rủi ro tiềm tàng rủi ro kiểm and soát.Trường hợp rủi ro tiềm tàng be đánh giá cao and level độ rủi ro kiểm soát be đánh giá thấp thì độ rủi ro level phát hiện possible đánh giá trung bình is for Nhâm rủi ro kiểm toán xuống thấp to level you can take receive. Ngược lại, rủi ro tiềm if tàng be đánh giá thấp rủi ro and kiểm soát be đánh giá trung bình is thì có thể xác định mức rủi ro phát hiện cao but still is not đảm bảo rủi ro kiểm toán thấp is possible chấp nhậnđược . Với một rủi ro kiểm toán mong muốn nhất định, từ mô hình, kiểm toán viên có thể rút ra kết luận: rủi ro phát hiện là tỷ lệ nghịch với rủi ro cố hữu, kiểm soát rủi ro và số lượng bằng chứng kiểm toán để thu thập, nhưng tỷ lệ thuận với rủi ro kiểm toán. Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ cao, do đó rủi ro phát hiện được tính là thấp. Do đó, số lượng các bằng chứng kiểm toán cần thiết để thu thập rất nhiều. Ngược lại, những rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ thấp, do đó việc phát hiện rủi ro là cao. Sau đó, có ít bằng chứng kiểm toán số tiền kiểm toán viên vẫn có thể đến với một kết luận hợp lý. Mối quan hệ giữa rủi ro cố hữu, kiểm soát rủi ro, và các bằng chứng kiểm toán với rủi ro phát hiện được thể hiện trong bảng dưới đây:
































đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: