- Sinh lý học: diện tích lá, chỉ số diện tích lá, tích lũy chất khô trong từng thời kỳ tăng trưởng.
- Số lá / cây: Đếm tất cả các lá từ trồng đến khi thu hoạch bắt đầu bắt đầu. Giám sát định kỳ hàng tuần sau khi trồng: 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày, ...
- Chiều dài của lá (cm): Đo lá dài nhất từ đầu đến thu hoạch. Giám sát định kỳ hàng tuần sau khi trồng: 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày, ...
- Chiều dài cơ thể (cm): Đo từ cơ sở đến điểm cao nhất của cây, thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch. Giám sát định kỳ hàng tuần sau khi trồng: 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày, ...
- năng suất cây trồng: hạt giống số lượng, số hạt / quả, số quả / cây.
3.4.3. Kỹ thuật canh tác lĩnh vực sử dụng
* Làm đất
- bắp:
+ Chọn đất: Chọn đất tốt, độ dày lớp trồng trọt, độ ẩm và thoát nước tốt, nếu nó phải bón vôi cải tạo đất phèn.
+ Đất:. Sâu cày, bừa kỹ, cỏ dại sạch
- Đậu Nành :
+ Chọn đất: đất có thành phần cơ giới trung bình, tơi xốp, thoát nước tốt, với mức độ cao của phốt pho, pH = 6-7 đậu tương tăng trưởng và phát triển tốt nhờ vào các rễ có nhiều nốt sần phát triển.
+ đất: Đất cày sâu đậu tương 15 - 20cm, bừa 2-3 lần để đảm bảo đất nhỏ, cỏ bằng phẳng và sạch sẽ. Tùy thuộc vào khả năng thoát nước của đất lên giường rộng 1,4-1,6, lĩnh vực rãnh 30cm, 10cm chiều cao giường, rạch ngang trên luống gieo ...
* Kỹ thuật trồng
- bắp: Sau khi kết thúc lên giường, nhíu sâu 12 - 15cm, lót phân bón phosphate, một chiếc ghế đầy trước khi gieo. Hạt lấp sâu tùy thuộc vào điều kiện đất đai của từng mùa, thường là 3-5 cm.
- Đậu tương: Trước khi gieo hạt giống cần được phơi khô dưới ánh sáng mặt trời 3-4 giờ. Thời gian gieo với ít mưa, độ ẩm đất nên khô đất nếu có tưới bằng kênh cho hạt nảy mầm dễ dàng. Gieo đi phân bón lót 2-3 cm, nếu các hạt tiếp xúc với phân, vi trùng sẽ bị giết. Khi gieo để điền vào một 1-2 cm dày lớp đất bao gồm các hạt giống.
* Phân khoáng
- bắp:
Norm CT1 CT2 CT3
Background thụ phân bón toàn bộ phân bón và P
Dressing ứng dụng 1 (nhà máy đã 3-4 lá): 1 / 3N + 1 / 3K
2nd (cây có 7-9 lá): 1 / 3N + 1 / 3K
thứ 3 (trước khi ra hoa 5 -7 ngày):. cung cấp tất cả các phân bón còn lại
Tổng số 5 - phân 8kg
0,3 - 0.35kg N
0,4-0,5 kg P
0.12 - 0.15kg K 5 - 8 kg phân
0,35-0,4 kg N
0,45-0,5 kg P
0,14-0,17 kg K 6 -10kg phân
0,35-0,4 kg N
0,45-0,5 kg P
0,14-0,17 kg K
- Đậu tương:
Norm CT1 CT2 CT3
phân Background thụ toàn bộ phân bón + P + 1 / 2K + ½ U, sau đó nhẹ nhàng bao phủ
mặt đất, phủ phân.
Dressing ứng dụng Lượng đạm và kali còn lại mặc quần áo 2 lần: + 1: Khi cây có 2-3 lá thật .
+ 2:. Khi cây có 5-6 lá thật
Total 5-6,5 kg phân chuồng
0.28 - 0.36kg N
0,088 - 0.11kgP
0.075 - 0.088kg K 5-6,5 kg phân chuồng
0.35 - 0.45kg N
0.11 - 0.14kg P
0,09 - 0,11 kg K 6-8 kg phân chuồng
0.35 - 0.45kg N
0.11 - 0.14kg P
0,09-0,11 kg K
* Sâu
- bắp:
1. Kiểm soát sâu xám, sâu đục bằng Basudin 10H.
2. Ngoại trừ bệnh khô vằn sử dụng thuốc đặc Validacin 20EC, Anvil 5SC hoặc MONCE EN 25WP.
3. Cỏ dại bằng thuốc: DUAL GOLD 960EC phun 3 ngày trước khi gieo.
- Đậu nành
1. Sâu: Đậu tương thường sâu đục sâu, lá, sâu khoang, sâu xanh, rệp, sâu đục quả ... Phòng bệnh: sâu xanh, sâu đục thân với Bestox 5EC sâu đục quả, Ofatox 400EC nồng độ 0,2%. Ngoại trừ lỗi bởi Padan 95SP, Dipterex 0,1-0,15%. Thời gian phun khi cây có hai kiến nghị và 4-5 lá thật. Phun vào một buổi tối mát mẻ.
2. Bệnh: bệnh gỉ sắt, sương mai nấm mốc, thối rễ, cháy lá, đốm nâu vi khuẩn ...
Phòng ngừa: giống kháng bệnh sử dụng, cân bằng phân bón và luân canh. Dùng thuốc hóa học trừ bệnh gỉ sắt, đốm nâu Zinep tiêm 0,5% hoặc 1% Boocd
đang được dịch, vui lòng đợi..
