Ba mươi mốt con mắt của 24 môn học được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của các phụ nữ là 42,9 năm. Mười lăm môn (62,5%) là phụ nữ. Đa số các đối tượng là người da trắng (n = 14, 58,3%), với số lượng nhỏ hơn của các đối tượng thuộc các chủng tộc khác (người Mỹ gốc Phi, n = 14, 12,5%; châu Á, n = 4, 16,7%, Đông Ấn Độ, n = 2, 8,3%; Tây Ban Nha, n = 1, 4,2%). Tám mắt (25,8%) được phân loại vào gonioscopy như có góc hẹp, được định nghĩa là lớp 1 hoặc thấp hơn ở mọi góc phần tư (Bảng 1). Bảng 1. Phân bố Gonioscopic Lớp phân loại Sử dụng một mô Shaffer đổi * Không có ảnh. Xem hình lớn | Save Table | Tải Slide (.ppt) Hình 4 cho thấy UBM và tháng mười hình ảnh của góc AC. Hình ảnh chụp cắt lớp cố kết quang cho thấy nét sắc nét hơn của các kích thích scleral khi so sánh với hình ảnh UBM. Chụp cắt lớp vi tính gắn kết quang học, tuy nhiên, có thể không ảnh toàn bộ cơ thể mi cũng do sự suy giảm của ánh sáng bằng cách củng mạc nằm phía trên. Hình 4. Side-by-side so sánh của một chụp cắt lớp cố kết quang học (OCT) hình ảnh và một biomicroscopic siêu âm (UBM) image . của góc tiền phòng thu được từ một đơn đề . Không có ảnh Xem hình lớn | Lưu Hình | Tải Slide (.ppt) Giá trị trung bình của các thông số góc đo bằng UBM và tháng mười rất giống nhau (Bảng 2). Tuy nhiên, sự khác biệt nhỏ nhưng có ý nghĩa thống kê về một số thông số. Nói chung, giá trị của các tham số nhỏ hơn khi đo bằng UBM. Độ lặp lại theo đánh giá của các độ lệch chuẩn gộp của các biện pháp lặp đi lặp lại không khác biệt đáng kể giữa các phương thức 2 hình ảnh. Bảng 2. Góc nhìn cách mở cửa, Angle Recess Area, và trabecular-Iris Space Area đo bằng siêu âm Biomicroscopy và Optical Coherence Tomography (n = 31 Eyes) * . Không có ảnh Xem hình lớn | Lưu Table | Tải Slide (.ppt) Mỗi các thông số đo được thực hiện tốt trong việc phân biệt các góc hẹp (Bảng 3). Các định nghĩa khác về kết quả xét nghiệm dương tính được đánh giá cho mỗi tham số để xác định giá trị tối ưu mà cung cấp sự kết hợp tốt nhất có thể về độ nhạy và độ đặc hiệu. Mức trung bình của 2 số đo từ các góc phần mũi và thời gian trong mỗi mắt được sử dụng. Không có sự khác biệt đáng kể nào được tìm thấy giữa tháng mười và UBM thông số. Mức độ cao về hiệu quả ở những góc nhìn hẹp phân biệt từ góc độ mở được minh họa bởi các máy thu hoạt động đường cong đặc trưng của TISA đo tại 750 micron bằng tháng mười (Hình 5). AUC của 0,96 (khoảng tin cậy 95%, 0,90-1,00) cho thấy rằng, dựa trên các mẫu hiện tại, thông số này có khả năng phân biệt gần như hoàn hảo. Bảng 4 liệt kê các AUC cho tất cả các thông số đo trong nghiên cứu này. Bảng 3. Độ chính xác của Phân loại Đối tượng Với Occludable Angles (Gonioscopic Lớp ≤1) bởi Angle Mở Khoảng cách, góc Recess Area, và trabecular-Iris Space Area, Mỗi Đo ở mức 500 mm và 750 mm bằng siêu âm Biomicroscopy và Optical Coherence Tomography * . Không có ảnh Xem hình lớn | Lưu Table | Tải Slide (.ppt) Hình 5. Receiver hoạt động đường cong đặc trưng cho các khu vực không gian trabecular-iris 750 micromet. Diện tích dưới đường cong đặc trưng thu hoạt động = 0,9559; sai số chuẩn của khu vực = 0,04. Không có ảnh. Xem hình lớn | Lưu Hình | Tải Slide (.ppt) Bảng 4. Diện tích dưới đường cong đặc trưng hoạt động tiếp nhận cho tất cả các thông số đo siêu âm Với Biomicroscopy và Optical Coherence Tomography * . Không có ảnh Xem Large | Save Table | Tải Slide (.ppt) tham số khác, các TICL, cũng được đánh giá. Thông số này đại diện cho chiều dài đo được tiếp xúc giữa mống mắt và cấu trúc góc phía trước để thúc đẩy các scleral. Các đối tượng được phân loại theo sự hiện diện hay vắng mặt của tính chất xúc trabecular-iris (tức là, TICL> 0). Trong 16 (12,9%) của 124 hình ảnh được mua lại bởi UBM, giá trị nonzero của TICL đã được xác định. Những giá trị tích cực của 16 TICL xảy ra ở ít nhất 1 hình ảnh trong 7 (87,5%) của 8 môn học với một lớp gonioscopic của 1 hoặc thấp hơn, và 5 (21,7%) trong số 23 môn học với một lớp của 2 hoặc cao hơn. Trong 11 (8,9%) của 124 hình ảnh được mua lại bởi OCT, giá trị nonzero của TICL đã được xác định. Những giá trị tích cực xảy ra trong 5 (62,5%) của 8 môn học với một lớp gonioscopic của 1 hoặc thấp hơn và không có môn học với một lớp của 2 hoặc cao hơn. Bảng 5 tóm tắt độ nhạy và độ đặc hiệu của tham số này khi đo bằng tháng mười và UBM. Bảng 5. Độ chính xác của Phân loại Đối tượng Với Angles hẹp (Gonioscopic Lớp ≤1) bởi trabecular-Iris Liên hệ Chiều dài đo bằng siêu âm Biomicroscopy và Optical Coherence Tomography * Hình ảnh . không có sẵn Xem hình lớn | Lưu Table | Tải Slide (
đang được dịch, vui lòng đợi..