THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng mười hai năm 2001; Căn cứ Nghị định số 78/2002 / NĐ-CP ngày ngày 04 Tháng Mười 2002 của Thủ tướng Chính phủ về cung cấp cho vay chính sách cho các đối tượng nghèo và khác; Căn cứ Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020; Căn cứ vào đề nghị của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam cho tại văn bản số 103 / TTr-NHCS ngày 21 tháng bảy năm 2011, Tài liệu số 38 / BC-NHCS ngày 10 tháng 1 năm 2012 và văn bản số 1878 / BC-NHCS ngày 24 Tháng Năm năm 2012, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam cho (NHCSXH) cho giai đoạn 2011-2020, bao gồm các nội dung sau: 1. Xác nhận tín dụng chính sách xã hội như các giải pháp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo một cách cơ bản và bền vững như vậy. Vì vậy, có cần phải tổ chức và thực hiện các chính sách này một cách tích cực và có hiệu quả 2. Nêu bật những nâng cao năng lực của NHCSXH để trở thành một công cụ hiệu quả trong việc thực hiện chính sách tín dụng Nhà nước về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, góp phần thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong 2011 - 2020, các bền vững Chương trình giảm nghèo năm 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong năm 2010 - 2020. 3. Các chương trình phát triển kinh tế-xã hội liên quan đến tín dụng chính sách được ban hành thống nhất và phân bổ đủ nguồn lực để thực hiện 4. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng thể được định nghĩa là phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam cho đối ổn định và bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt hơn các chính sách tín dụng nhà nước gắn với phát triển các sản phẩm và dịch vụ hiệu quả hơn cho người nghèo, hộ cận nghèo và chính sách khác người hưởng lợi dựa. 5. Để thực hiện mục tiêu này, các mục tiêu cụ thể được xác định: a) 100% của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác dựa trên những người có nhu cầu vay vốn và các điều kiện hội đủ điều kiện được quyền tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp bởi NHCSXH; b) Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm dư nợ cho vay là khoảng 10%; c) Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% trong tổng dư nợ; d) Đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ; e) Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ; f) Hiện đại hóa các hoạt động chuyên môn, hội nhập với toàn cầu và khu vực hệ thống ngân hàng; g) Để cải thiện và thúc đẩy hoạt động có hiệu quả và hiệu quả của việc kiểm soát và hệ thống giám sát, phân tích và nguy cơ cảnh báo - Phối hợp và lồng ghép các hoạt động tín dụng chính sách một cách hiệu quả với sự hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và khoa học chuyển giao, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hoạt động của các tổ chức đoàn thể nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững và an sinh xã hội. 6. Hoạt động định hướng a) Các nhóm mục tiêu của NHCSXH là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của chính sách nhà nước và các đối tượng hưởng lợi, người được uỷ thác của các tổ chức, cá nhân cho NHCSXH để mở rộng cho vay trực tiếp. Để cung cấp các hỗ trợ ưu tiên cho đồng bào dân tộc thiểu số và những người sống ở các vùng khó khăn. B) NHCSXH tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cũng như đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng như tiết kiệm; thanh toán; kiều hối, vv, c) Cơ chế tài chính: ". Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân cùng làm" Các nguồn vốn hoạt động của NHCSXH chủ yếu được cung cấp bởi Nhà nước, huy động của NHCSXH và uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo các khẩu hiệu , bao gồm: + Nguồn vốn của Nhà nước trong các hình thức: vốn điều lệ hàng năm, bổ sung tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng được Chính phủ giao cho vay trong khuôn khổ của Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, cho vay giải quyết việc làm và cho vay chính sách khác . Chính phủ ưu tiên cho NHCSXH để nhận được các khoản vay hoặc vốn từ các nguồn lực nhàn rỗi, lãi suất thấp hoặc không lãi suất dựa trên số dư của ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, tài trợ hoặc cho vay với lãi suất thấp để đảm bảo hoạt động tích cực và ổn định của NHCSXH. + Quỹ . huy động từ các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước. + ủy thác nguồn vốn từ các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước + tài trợ nhận được từ các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác. - Lãi suất ưu đãi cho vay được tiếp tục theo tình hình tài chính của Chính phủ và của người đi vay ở các giai đoạn cụ thể. Sự khích lệ lãi suất là khác nhau giữa các nhóm đối tượng khác nhau và sẽ được giảm dần và thay thế bằng loại khác ưu đãi trong quá trình cho vay, thủ tục, điều kiện cho vay. Các ưu tiên cao nhất được trao cho các hộ nghèo dân tộc thiểu số ở các vùng đặc biệt khó khăn. Những người không phải là những đối tượng nghèo nhưng chính sách và hộ cận nghèo tiếp cận các khoản vay với lãi suất tiếp cận với giá thị trường. - Đối phó với các rủi ro do nguyên nhân khách quan được thực hiện theo quy định của Nhà nước. NHCSXH có trách nhiệm phân loại lại nợ, thiết lập một quỹ dự phòng, thiết kế các quá trình thích hợp để xử lý phù hợp với yêu cầu hoạt động đặc biệt của nó rủi ro. - Hoàn thiện cơ chế để giao ổn định tài chính trong thời gian quy định, việc ra một cơ chế phù hợp của các khoản trợ cấp cho hoạt động tích cực của NHCSXH và một công cụ đánh giá thích hợp của hoạt động của NHCSXH; đảm bảo các điểm break-thậm chí theo các quy định hiện hành; đảm bảo cơ tốt và phúc lợi cho nhân viên cho cam kết lâu dài với NHCSXH. d) Các quản trị ngân hàng - Để hoàn thành các mô hình tổ chức và quản lý ở ba cấp như trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện theo hướng tập trung vào việc quản lý thống nhất ở cấp trung ương, để sắp xếp các bước trung gian và tăng cường hoạt động tại các điểm giao dịch cố định ngày tại các xã, phường; - Củng cố cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực hoạt động và chất lượng của Ban Giám đốc và các đơn vị đại diện Hội đồng quản trị các cấp; - Để nâng cao hiệu quả Phương thức cho vay của các hợp tác từng phần qua các tổ chức đoàn thể với sự giám sát và theo dõi sự tham gia của các ủy ban và các chính quyền địa phương các cấp, để nâng cao vai trò của chính quyền cấp xã. - Xây dựng hệ thống giám sát và theo dõi phù hợp với NHCSXH mô hình hoạt động đặc trưng đặc biệt của NHCSXH . Thiết lập một hệ thống kiểm toán nội bộ độc lập và thống nhất trong tổ chức và hoạt động. Hợp tác chặt chẽ của Ban Giám sát và kiểm soát nội bộ và giám sát hệ thống. Đ) Phát triển nguồn nhân lực -. Tập trung vào đào tạo và tăng cường năng lực cho các cán bộ NHCSXH về kỹ năng chuyên môn và thực hành đạo đức Chuẩn hóa đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp dựa trên các quy định hiện hành của Chính phủ và phù hợp với NHCSXH hoạt động đặc trưng đặc biệt với các hoạt động chính ở các vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Có cơ chế ưu tiên tuyển dụng cán bộ là người dân tộc và có ưu đãi thuận lợi để tuyển dụng nhân viên làm việc tại các vùng khó khăn, đặc biệt là ở các huyện nghèo. - Đảm bảo đào tạo cho các đối tác đã hợp tác và hội đồng quản trị quản lý của nhóm tiết kiệm và tín dụng về kiến thức chung về quản lý tín dụng , giám sát và giám sát; rủi ro xác định và điều trị; tư vấn và hướng dẫn cho các đối tượng nghèo và chính sách sử dụng vốn vay có hiệu quả và hiệu quả. e) hiện đại hóa hoạt động - Tăng ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng phù hợp với mô hình đặc biệt của NHCSXH. - Trở thành xuất sắc trong việc thu thập, xử lý dữ liệu và ghi âm cho các quản lý và quản trị hoạt động. 7. Các giải pháp thực hiện a) Cải thiện khung pháp lý cho hoạt động của NHCSXH dựa trên bổ sung cần thiết và sửa đổi một số quy định hiện hành của pháp luật về cho vay đối với các đối tượng chính sách và người nghèo khác. B) Tăng cường và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các tổ chức và nhân sự của NHCSXH. Củng cố cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực của hệ thống giám sát và giám sát nội bộ. C) Nâng cao vai trò và trách nhiệm của hệ thống chính trị từ Trung ương đến chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể trong tín dụng chính sách để nâng cao hiệu quả thực hiện cho vay và chất lượng của chính sách cho vay uỷ thác. d) Củng cố hoạt động của các nhóm tiết kiệm và tín dụng, được thành lập và quản lý trên cơ sở khối lượng thành phần các tổ chức và các khu dân cư để tạo điều kiện cho hoạt động favourbale của các tổ chức đoàn thể. đ) Cải thiện các cơ chế tài chính của NHCSXH; cơ chế khoán tài chính, chuyển nhượng lương cho từng đơn vị chi nhánh và nhân viên; . cơ chế tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi cho nhân viên phù hợp với tình hình tài chính và hoạt động của NHCSXH e) Cải thiện cơ chế quản lý rủi ro và điều trị, dựa trên hệ thống tiêu chí để đánh giá khả năng để đòi lại do và hơn do các khoản vay; nghiên cứu và thiết kế một cảnh báo rủi ro và xử lý rủi ro đa dạng; phân loại nợ, thiết lập một quỹ dự phòng tương ứng với mô hình hoạt động đặc biệt của NHCSXH. g) Tăng cường các hoạt động giám sát, giám sát và qua tổ chức uỷ khối, nhóm tiết kiệm và tín dụng, NHCSXH và sử dụng vốn vay của khách hàng vay của mình. h) Xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin. Tận dụng các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và địa phương để xây dựng, nâng cấp và cải thiện các văn phòng của NHCSXH các cấp, nhà ở, phương tiện vận tải, phương tiện làm việc, đặc biệt là trang thiết bị cho các đội giao dịch lưu động tại xã. Tập trung nguồn lực tài chính và nhân lực để đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghệ thông tin hiện đại hóa của NHCSXH. I) Khuyến khích sự giúp đỡ lẫn nhau giữa người đi vay, đặc biệt là giữa các thành viên của nhóm tiết kiệm và tín dụng sử dụng vốn vay có hiệu quả và hiệu quả, r
đang được dịch, vui lòng đợi..
