CHƯƠNG
Thực hành bài tập
2.1 mục đích của các cuộc gọi hệ thống là gì?
Trả lời: cuộc gọi hệ thống cho phép các quá trình sử dụng cấp để yêu cầu dịch vụ của
hệ điều hành.
2.2 là gì các fi đã hoạt động chủ yếu của một hệ điều hành liên quan đến
quản lí qui trình?
Trả lời:
a. Việc tạo ra và xóa cả hai người dùng và hệ thống xử lý
b. Việc tạm dừng và tiếp tục lại tiến trình
c. Việc cung cấp các cơ chế để đồng bộ hóa quá trình
d. Việc cung cấp cơ chế cho quá trình giao tiếp
điện tử. Việc cung cấp các cơ chế để xử lý bế tắc
2.3 ba hoạt động chính của một hệ điều hành liên quan đến những gì
quản lý bộ nhớ?
Trả lời:
a. Theo dõi các phần bộ nhớ đang được sử dụng
và do ai.
B. Quy trình Decidewhich đang được nạp intomemorywhenmem-
gian thuyết trở nên có sẵn.
C. Phân phối và thu hồi bộ nhớ khi cần thiết.
2.4 ba hoạt động chính của một hệ điều hành là gì liên quan đến
quản lý trung-lưu trữ?
Trả lời:
56 Chương 2 Operating-System
Structures. • Quản lý miễn phí không gian
• Giao lưu trữ.
• lập lịch trình Disk.
2.5 Mục đích của thông dịch lệnh là gì? Tại sao nó thường
tách từ hạt nhân?
Trả lời: Nó đọc lệnh từ người dùng hoặc từ một fi le của lệnh
và thực thi chúng, thường là bằng cách chuyển chúng vào một hoặc nhiều hệ thống
các cuộc gọi. Nó thường không phải là một phần của hạt nhân kể từ khi thông dịch lệnh
là tùy thuộc vào sự thay đổi.
2.6 gì systemcalls phải được thực thi bởi một thông dịch lệnh hay
để bắt đầu một quá trình mới?
Trả lời: Trong các hệ thống Unix, một hệ thống gọi ngã ba tiếp theo một hệ thống exec
cần gọi được thực hiện để bắt đầu một quá trình mới. Những bản sao gọi ngã ba các
tiến trình đang thực hiện, trong khi cuộc gọi exec phủ lên một tiến trình mới
dựa trên một thực thi khác nhau trong quá trình gọi.
2.7 Mục đích của chương trình hệ thống là gì?
Trả lời: chương trình hệ thống có thể được coi như bó hữu ích
cuộc gọi hệ thống . Họ cung cấp các chức năng cơ bản cho người sử dụng để người dùng
không cần phải viết chương trình riêng của mình để giải quyết những vấn đề chung.
2.8 lợi thế chính của cách tiếp cận lớp để thiết kế hệ thống là gì?
Những bất lợi của việc sử dụng các cách tiếp cận lớp là gì?
Trả lời: Như trong tất cả các trường hợp của thiết kế kiểu mô-đun, thiết kế một hành
hệ thống một cách mô-đun có nhiều ưu điểm. Hệ thống này là dễ dàng hơn
để gỡ lỗi và sửa đổi vì những thay đổi ảnh hưởng đến phần chỉ hạn chế của
hệ thống chứ không chạm vào tất cả các phần của hệ điều hành.
Thông tin chỉ được giữ ở nơi cần thiết và có thể truy cập chỉ trong vòng
một de fi khu vực ned và bị hạn chế, do đó, bất kỳ lỗi nào ảnh hưởng đến dữ liệu phải được
giới hạn trong một mô-đun Speci fi c hay lớp.
2.9 Danh sách fi ve dịch vụ được cung cấp bởi một hệ thống điều hành. Giải thích như thế nào mỗi
cung cấp tiện lợi cho người sử dụng. Giải thích cũng trong trường hợp đó nó sẽ
không thể cho các chương trình cấp người dùng để cung cấp các dịch vụ này.
Trả lời:
a. Thực hiện chương trình. Các hệ điều hành tải các nội dung (hoặc
phần) của một fi le vào bộ nhớ và bắt đầu thực hiện. Một user-
chương trình cấp không thể được tin cậy để giao đúng thời gian CPU.
B. I / O hoạt động. Đĩa, băng, dây chuyền nối tiếp, và các thiết bị khác phải
được truyền đạt với ở mức rất thấp. Người sử dụng chỉ cần
chỉ định các thiết bị và các hoạt động để thực hiện trên nó, trong khi
hệ thống chuyển đổi yêu cầu đó vào fi c device- hoặc điều khiển-Speci
lệnh. Chương trình cấp người dùng không thể được tin cậy để truy cập chỉ
các thiết bị họ cần phải có quyền truy cập vào và để truy cập chúng chỉ khi
họ được nếu không sử dụng.
C. File-systemmanipulation. Có aremany chi tiết trong fi le tạo,
xóa, phân bổ, và đặt tên mà người dùng không cần phải trọng
hình thức. Khối không gian đĩa được sử dụng bởi fi les và phải tracked.Practice Bài tập 7
Xóa một fi le đòi hỏi phải loại bỏ tên fi le thông tin và
giải phóng các khối giao. Bảo vệ cũng phải được kiểm tra để
đảm bảo đúng fi le truy cập. Chương trình người dùng có thể không đảm bảo quảng cáo-
herence với các phương pháp bảo vệ cũng không được tin cậy để phân bổ chỉ miễn phí
khối và khối deallocate vào fi le xóa.
D. Truyền thông. Tin nhắn qua giữa các hệ thống đòi hỏi
các thông điệp được chuyển thành các gói thông tin, gửi đến các mạng lưới
điều khiển công việc, truyền qua môi trường truyền thông,
và tập hợp lại bởi hệ thống đích. Packet đặt hàng và
điều chỉnh dữ liệu phải diễn ra. Một lần nữa, chương trình người dùng có thể không
phối hợp truy cập đến các thiết bị mạng, hoặc họ có thể nhận được
các gói tin cho các quá trình khác.
E. Phát hiện lỗi. Phát hiện lỗi xảy ra ở cả phần cứng và
mức độ phần mềm. Ở cấp độ phần cứng, tất cả các chuyển dữ liệu phải được
kiểm tra để đảm bảo rằng dữ liệu đã không bị hỏng trong quá cảnh.
Tất cả các dữ liệu trên phương tiện truyền thông phải được kiểm tra để chắc chắn rằng họ đã không
thay đổi kể từ khi chúng được viết để các phương tiện truyền thông. Tại các phần mềm
cấp, phương tiện truyền thông phải được kiểm tra tính nhất quán dữ liệu; Ví dụ,
cho dù số lượng được giao và chưa phân bổ khối lượng lưu trữ
phù hợp với tổng số trên thiết bị. Có, những lỗi này thường xuyên
quá trình độc lập (ví dụ, sự tham nhũng của dữ liệu trên một
đĩa), vì vậy phải có
đang được dịch, vui lòng đợi..