2.3. EcologyHealthy coastal ecosystems are vital to healthy coastal zo dịch - 2.3. EcologyHealthy coastal ecosystems are vital to healthy coastal zo Việt làm thế nào để nói

2.3. EcologyHealthy coastal ecosyst

2.3. Ecology
Healthy coastal ecosystems are vital to healthy coastal zones. In particular, dry beaches, seaweed beds, and coral reefs are important elements of coastal ecosystems. However, coastal erosion and construction of coastal preservation structures are adversely affecting these ecosystems. Analysis of the changes in the spatial area of dry beaches, seaweed beds, and coral reefs in Japan in the post-war period shows that the drop in dry beach area in the 1970s is particularly striking. This coincides with increased landfill in bays. This underscores the fact that human activity in Japan has reached a level where its impact on coastal zones can not be ignored.
Landfills and coastal preservation structures are causing coastal zones to become increasingly artificial or semi-artificial. An artificial coastal area is an area where structures have been erected in shallow waters. Semi-artificial coastal areas are those in which structures are erected but are either on the land side of the high tide beachline or the sea side of the low tide beachline. Analysis of changes in the coastline reveal that as artificial coastline has increased, and that natural coastline has correspondingly decreased. Despite a slowdown in the speed of construction of landfill coastline and preservation structures, the trend toward increased artificiality of the coastline remains unchanged.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
2.3. sinh tháiHệ sinh thái ven biển khỏe mạnh là rất quan trọng để khỏe mạnh các khu ven biển. Đặc biệt, bãi biển khô, rong biển giường và rạn san hô là yếu tố quan trọng của hệ sinh thái ven biển. Tuy nhiên, xói mòn ven biển và xây dựng các cấu trúc bảo tồn ven biển có ảnh hưởng xấu đến các hệ sinh thái. Phân tích những thay đổi trong các khu vực không gian của những bãi biển khô, rong biển giường và rạn san hô ở Nhật bản trong giai đoạn hậu chiến cho thấy thả trong khu vực khô beach trong thập niên 1970 là đặc biệt nổi bật. Điều này trùng với các bãi rác tăng trong vịnh. Điều này nhấn mạnh một thực tế là các hoạt động của con người ở Nhật bản đã đạt đến một mức độ mà tác động của nó trên khu vực ven biển có thể không thể bỏ qua.Bãi chôn lấp và các cấu trúc bảo tồn ven biển đang gây ra các khu vực ven biển trở thành ngày càng nhân tạo hay bán nhân tạo. Diện tích ven biển nhân tạo là một khu vực nơi mà các cấu trúc đã được dựng lên ở vùng nước nông. Khu vực ven biển bán nhân tạo là những người trong đó cấu trúc được dựng lên, nhưng là trên mặt đất của thủy triều cao beachline hoặc bên biển thủy triều thấp beachline. Phân tích các thay đổi trong bờ biển lộ như bờ biển nhân tạo đã tăng lên, và bờ biển tự nhiên mà đã giảm tương ứng. Mặc dù một suy giảm tốc độ xây dựng bãi rác bờ biển và bảo tồn cấu trúc, các xu hướng hướng tới tăng artificiality của bờ biển vẫn không thay đổi.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
2.3. Sinh thái học
hệ sinh thái ven biển lành mạnh là quan trọng đối với vùng ven biển khỏe mạnh. Đặc biệt, những bãi biển khô, giường tảo biển và các rạn san hô là những yếu tố quan trọng của các hệ sinh thái ven biển. Tuy nhiên, xói mòn bờ biển và xây dựng công trình bảo tồn biển đang ảnh hưởng xấu đến các hệ sinh thái. Phân tích những thay đổi trong lĩnh vực không gian của những bãi biển khô, giường tảo biển và các rạn san hô tại Nhật Bản trong thời kỳ hậu chiến tranh cho thấy sự sụt giảm trong khu vực bãi biển khô vào những năm 1970 là đặc biệt nổi bật. Điều này trùng hợp với tăng bãi rác trong vịnh. Điều này nhấn mạnh thực tế rằng con người hoạt động ở Nhật Bản đã đạt đến một mức độ mà tác động của nó đối với khu vực ven biển không thể bỏ qua.
Bãi rác và các cấu trúc bảo tồn biển đang gây ra vùng ven biển ngày càng trở nên nhân tạo hoặc bán nhân tạo. Một khu vực ven biển nhân tạo là lĩnh vực mà các cấu trúc đã được dựng lên ở các vùng nước nông. Bán nhân tạo khu vực ven biển là những người trong đó cấu trúc được dựng lên nhưng là một trong hai bên đất của beachline thủy triều cao hoặc phía biển của các beachline thủy triều thấp. Phân tích những thay đổi trong các bờ biển cho thấy đường bờ biển như nhân tạo đã tăng lên, và bờ biển tự nhiên đã giảm tương ứng. Mặc dù có sự suy giảm trong tốc độ xây dựng các công trình bãi chôn lấp bờ biển và bảo quản, xu hướng tăng giả tạo của bờ biển vẫn không thay đổi.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: