➢ Nguyên nhân từ môi trường kinh doanhThứ nhất, khung pháp lý liên qua dịch - ➢ Nguyên nhân từ môi trường kinh doanhThứ nhất, khung pháp lý liên qua Việt làm thế nào để nói

➢ Nguyên nhân từ môi trường kinh do

➢ Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
Thứ nhất, khung pháp lý liên quan đến hoạt động xử lý nợ xấu chưa hoàn thiện việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ đang gặp nhiều trở ngại khách quan, trong đó trở ngại lớn nhất là từ hàng lang pháp lý. Mỗi loại tài sản có lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước tương ứng. Để xử lý được tài sản đảm bảo là phương tiện vận tải cần có sự phối hợp của cơ quan cảnh sát giao thông. Để xử lý tài sản đảm bảo là nhà đất cần có có sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà đất. Khi triển khai thực tế, cách hiểu pháp luật giữa các cơ quan thường có sự khác biệt, gây ách tắc cho việc xử lý tài sản bảo đảm của ngân hàng. Mặc khác, về xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận giữa ngân hàng và bên bảo đảm, Nghị định 163/2006/NĐ-CP đã quy định nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo thỏa thuận của các bên, nếu không có thỏa thuận thì tài sản được bán đấu giá. Tuy nhiên, trong thực tế, việc ngân hàng tự xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận gặp nhiều khó khăn do các trình tự, thủ tục xử lý còn phụ thuộc vào thái độ hợp tác của bên bảo đảm, bên giữ tài sản, ngân hàng chưa được toàn quyền xử lý tài sản bảo đảm trong khuôn khổ pháp luật.
Tố tụng là giải pháp cuối cùng giúp ngân hàng xử lý dứt điểm nợ xấu khi các bên không còn giải pháp nào khác. Tuy nhiên, các thủ tục tố tụng ở Việt Nam lại rất phức tạp, nhiều bất cập, thời gian thi hành án kéo dài, nhiều rủi ro đối với ngân hàng. Liên quan đến giải pháp yêu cẩu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, trong báo cáo xếp hạng Môi trường kinh doanh năm 2013 của Ngân hàng thế giới, Việt Nam xếp thứ 149/185 nước về chỉ tiêu Giải quyết phá sản. Trung bình Việt Nam mất 5 năm để giải quyết một vụ phá sản, trong khi đó Trung Quốc chỉ mất 1.7 năm, Nhật Bản mất 0.6 năm. Cũng theo báo cáo này, chi phí giải quyết phá sản ở Việt Nam chiếm 15% giá trị tài sản doanh nghiệp, tuy nhiên đây mới chỉ là các chi phí chính thức, ngoài ra còn rất nhiều các khoản chi không chính thức khác. Thêm vào đó, do xử lý tài sản của doanh nghiệp bằng hình thức thanh lý nên giá trị thu hồi rất thấp. Những vướng mắc nói trên khiến ngân hàng không mặn mà với giải pháp tố tụng, thay vào đó lại tiếp tục giữ khoản nợ trong bảng cân đối tài sản của mình.
Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện còn nhiều khe hở để bên bảo đảm tìm cách lách luật nhằm kéo dài thời gian giải quyết vụ án. Ví dụ như trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo, bên vay nợ thường tìm cách tạo ra vụ tranh chấp của bên thứ ba đối với bất động sản khiến tài sản thế chấp được chuyển sang trạng thái tài sản có tranh chấp và toà án không thể đưa ra phán quyết phát mãi tài sản mà phải chờ kết quả của vụ án tranh chấp phát sinh.
Sự chậm trễ, gây khó dễ, sự phối hợp không đồng bộ giữa các cơ quan chức năng liên quan hay những khác biệt trong cách hiểu và áp dụng luật của các cơ quan tố tụng khi xử lý tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng cũng là nút thắt trong quá trình xử lý nợ xấu.
Thứ hai, kinh tế suy thoái kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng bất ổn từ năm 2008, và dù dần hồi phục vào cuối năm 2012 do những chính sách kích thích tổng cầu nhưng từ đầu năm 2013 đến nay vẫn đối mặt với nhiều thách thức và chưa thoái khỏi tình trạng trì trệ. Tổng cầu của nền kinh tế tăng chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn khó khăn, tồn kho hàng hóa vẫn ở mức cao. Do đó nguồn trả nợ của các khách hàng hầu như không được cải thiện mặc dù ngân hàng đã nỗ lực rất nhiều trong việc tư vấn tài chính, cơ cấu lại khoản nợ cho khách hàng.
Thứ ba, thị trường bất động sản đóng băng tài sản đảm bảo cho các khoản nợ xấu phần lớn là bất động sản trong khi thị trường bất động sản sụt giảm và đóng băng trong thời gian dài, kéo giảm giá trị tài sản so với mức định giá trước đây. Khi phát mãi, khách hàng thường không đồng tình với việc giảm giá trị tài sản đảm bảo là bất động sản nhiều hơn so với trước, nhưng nếu không giảm giá thì ngân hàng lại rất khó bán được tài sản. Không những thế, có những thời điểm, ngay cả khi bất động sản được đưa giá thấp hơn so với giá thị trường cũng không có khách mua.
Thứ tư, thị trường mua bán nợ chưa hình thành ở Việt Nam chưa hình thành thị trường mua bán nợ thực sự, chưa có cơ chế để định giá các khoản nợ xấu theo giá thị trường. Hiện nay giá bán nợ phần lớn được BIDV xác định theo nguyên tắc bằng dư nợ gốc trừ đi dự phòng. Với cách xác định giá trị khoản nợ đơn thuần về mặt sổ sách mà không tính tới yếu tố thị trường như thế này chắc chắn không thu hút được các nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư nước ngoài nói riêng.

0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
➢ Nguyên nhân từ môi trường kinh doanhThứ nhất, khung pháp lý liên quan đến hoạt động xử lý nợ xấu chưa hoàn thiện việc xử lý tài ở đảm bảo tiếng thu hồi nợ đang gặp nhiều trở ngại khách quan, trong đó trở ngại lớn nhất là từ hàng lang pháp lý. Mỗi loại tài ở có lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước tương ứng. Để xử lý được tài ở đảm bảo là phương tiện vận tải cần có sự phối hợp của cơ quan cảnh sát giao thông. Để xử lý tài ở đảm bảo là nhà đất cần có có sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà đất. Khi triển khai thực tế, cách hiểu pháp luật giữa các cơ quan thường có sự Micae biệt, gây ách tắc cho việc xử lý tài ở bảo đảm của ngân hàng. Mặc Micae, về xử lý tài ở bảo đảm theo thỏa thuận giữa ngân hàng và bên bảo đảm, Nghị định 163/2006/NĐ-CP đã quy định nguyên tắc xử lý tài ở bảo đảm thực hiện theo thỏa thuận của các bên, nếu không có thỏa thuận thì tài ở được bán tác giá. Tuy nhiên, trong thực tế, việc ngân hàng tự xử lý tài ở bảo đảm theo thỏa thuận gặp nhiều khó khăn do các trình tự, thủ tục xử lý còn phụ thuộc vào thái độ hợp NXB của bên bảo đảm, bên giữ tài ở, ngân hàng chưa được toàn quyền xử lý tài ở bảo đảm trong khuôn khổ pháp luật. Tố tụng là giải pháp cuối cùng giúp ngân hàng xử lý dứt điểm nợ xấu khi các bên không còn giải pháp nào Micae. Tuy nhiên, các thủ tục tố tụng ở Việt Nam lại rất phức tạp, nhiều bất cập, thời gian thi hành án kéo 戴思杰, nhiều rủi ro đối với ngân hàng. Liên quan đến giải pháp yêu cẩu mở thủ tục phá ở doanh nghiệp, trong báo cáo xếp Thiên Môi trường kinh doanh năm 2013 của Ngân hàng thế giới, Việt Nam xếp thứ 149/185 nước về chỉ tiêu Giải quyết phá ở. Trung bình Việt Nam mất 5 năm tiếng giải quyết một vụ phá ở, trong khi đó Trung Quốc chỉ mất 1,7 năm, Nhật Bản mất 0,6 năm. Cũng theo báo cáo này, chi phí giải quyết phá ở ở Việt Nam chiếm 15% giá trị tài ở doanh nghiệp, tuy nhiên đây mới chỉ là các chi phí chính ngữ, ngoài ra còn rất nhiều các khoản chi không chính ngữ Micae. Thêm vào đó, do xử lý tài ở của doanh nghiệp bằng chuyển ngữ thanh lý nên giá trị thu hồi rất thấp. Những vướng mắc đảm trên khiến ngân hàng không mặn mà với giải pháp tố tụng, thay vào đó lại truyện tục giữ khoản nợ trong bảng cần đối tài ở của mình.Hay thống pháp luật Việt Nam hiện còn nhiều khe hở tiếng bên bảo đảm tìm cách lách luật nhằm kéo 戴思杰 thời gian giải quyết vụ án. Ví dụ như trong quá trình xử lý tài ở đảm bảo, các bên vay nợ thường tìm cách chức ra vụ tranh chấp của bên thứ ba đối với bất động ở khiến tài ở thế chấp được chuyển sang trạng thái tài ở có tranh chấp và toa án không Bulgaria đưa ra phán quyết phát mãi tài ở mà phải chờ kết tên của vụ án tranh chấp phát sinh.Sự chậm trễ, gây khó dễ, sự phối hợp không đồng bộ giữa các cơ quan chức năng liên quan hay những Micae biệt trong cách hiểu và áp Scholars luật của các cơ quan tố tụng khi xử lý tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng cũng là nút thắt trong quá trình xử lý nợ xấu. Thứ hai, kinh tế suy thoái kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng bất ổn từ năm 2008, và dù dần hồi phục vào cuối năm 2012 do những chính sách kích thích tổng cầu nhưng từ đầu năm 2013 đến nay vẫn đối mặt với nhiều thách thức và chưa thoái khỏi tình trạng trì trệ. Tổng cầu của nền kinh tế tăng chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn khó khăn, tồn kho hàng hóa vẫn ở mức cao. Do đó nguồn trả nợ của các khách hàng hầu như không được cải thiện mặc dù ngân hàng đã nỗ lực rất nhiều trong việc tư vấn tài chính, cơ cấu lại khoản nợ cho khách hàng.Thứ ba, thị trường bất động sản đóng băng tài sản đảm bảo cho các khoản nợ xấu phần lớn là bất động sản trong khi thị trường bất động sản sụt giảm và đóng băng trong thời gian dài, kéo giảm giá trị tài sản so với mức định giá trước đây. Khi phát mãi, khách hàng thường không đồng tình với việc giảm giá trị tài sản đảm bảo là bất động sản nhiều hơn so với trước, nhưng nếu không giảm giá thì ngân hàng lại rất khó bán được tài sản. Không những thế, có những thời điểm, ngay cả khi bất động sản được đưa giá thấp hơn so với giá thị trường cũng không có khách mua.Thứ tư, thị trường mua bán nợ chưa hình thành ở Việt Nam chưa hình thành thị trường mua bán nợ thực sự, chưa có cơ chế để định giá các khoản nợ xấu theo giá thị trường. Hiện nay giá bán nợ phần lớn được BIDV xác định theo nguyên tắc bằng dư nợ gốc trừ đi dự phòng. Với cách xác định giá trị khoản nợ đơn thuần về mặt sổ sách mà không tính tới yếu tố thị trường như thế này chắc chắn không thu hút được các nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư nước ngoài nói riêng.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
➢ Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
Thứ nhất, khung pháp lý liên quan to hoạt động xử lý nợ xấu incomplete thiện việc xử lý tài sản đảm bảo to suppress nợ đang gặp nhiều trở ngại khách quan, in which trở ngại lớn nhất is from hàng lang pháp lý. Mỗi loại tài sản have lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước tương ứng. Để xử lý been tài sản đảm bảo is phương tiện vận tải requires sự phối hợp of cơ quan cảnh sát giao thông. Để xử lý tài sản đảm bảo is nhà đất requires no sự phối hợp of cơ quan quản lý nhà đất. Khí triển khai thực tế, cách hiểu pháp luật between cơ quan thường have sự khác biệt, result ách tắc cho việc xử lý tài sản bảo đảm of ngân hàng. Mặc khác, về xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận between the bank and bên bảo đảm, Nghị định 163/2006 / NĐ-CP was quy định nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo thỏa thuận of the bên, if without thỏa thuận thì tài sản been bán đấu giá. Tuy nhiên, trong thực tế, việc ngân hàng tự xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận gặp nhiều khó khăn làm all trình tự, thủ tục xử lý còn phụ thuộc vào thái độ hợp tác of bên bảo đảm, bên stored tài sản , ngân hàng not toàn quyền xử lý tài sản bảo đảm trong khuôn khổ pháp luật.
Tố tụng is giải pháp cuối cùng giúp ngân hàng xử lý nợ xấu terminating điểm on all bên no longer giải pháp nào khác. Tuy nhiên, các thủ tục tố tụng out Việt Nam lại much phức tạp, nhiều bất cập, thời gian thi hành án kéo dài, nhiều rủi ro against ngân hàng. Liên related giải pháp yêu cẩu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, trong báo cáo xếp hạng Môi trường kinh doanh năm 2013 of Ngân hàng thế giới, Việt Nam xếp thứ 149/185 nước về chỉ tiêu Giải quyết phá sản. Trung bình Việt Nam mat 5 năm to giải quyết one vụ phá sản, during which Trung Quốc chỉ mat 1,7 năm, Nhật Bản mat 0,6 năm. Cũng theo báo cáo this, chi phí giải quyết phá sản out Việt Nam used 15% giá trị tài sản doanh nghiệp, tuy nhiên đây mới chỉ is the chi phí chính thức, ngoài ra còn many all khoản chi do not chính thức khác. Thêm vào which, làm xử lý tài sản của doanh nghiệp bằng hình thức thanh lý be the value suppress thấp much. Những vương mắc nói trên make ngân hàng không mặn which is as giải pháp tố tụng, instead lại tiếp tục stored khoản nợ trong bảng cân đối tài sản của mình.
Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện còn nhiều khe hở to bên bảo đảm tìm cách lách luật Nhậm kéo dài thời gian giải quyết vụ án. Example as in quá trình xử lý tài sản đảm bảo, bên vay nợ thường tìm cách tạo ra vụ tranh chấp of bên thứ ba against bất động sản make tài sản thế chấp been chuyển sang trạng thái tài sản have tranh chấp and toà án can not be given, phán quyết phát mãi tài sản which is not chờ kết quả of vụ án tranh chấp phát sinh.
sự chậm trễ, result khó dễ, sự phối hợp could đồng bộ between cơ quan chức năng liên quan hay those differ trong cách hiểu and áp dụng luật of the cơ quan tố tụng while processing tranh chấp between the bank and customers also nút thắt trong quá trình xử lý nợ xấu.
Thứ hai, kinh tế suy thoái kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng bất ổn từ năm 2008, and even dần hồi phục vào cuối năm 2012 làm those chính sách kích thích tổng cầu but from đầu năm 2013 to nay retained đối mặt as multiple thách thức and chưa thoái from your state Trì Tre. Tổng cầu of nền kinh tế Augmented chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh of the doanh nghiệp còn khó khăn, tồn kho hàng hóa retained out level cao. Làm which nguồn trả nợ of the customers hầu such as not be cải thiện mặc though ngân hàng have NO lực many trong việc tư vấn tài chính, cơ cấu lại khoản nợ cho khách hàng.
Thứ ba, thị trường bất động sản đóng băng tài sản đảm bảo cho khoản nợ xấu the most is bất động sản during thị trường bất động sản SUT shrink and đóng băng trong thời gian dài, kéo giảm giá trị tài sản vs level định giá trước đây. Khí phát mãi, khách hàng thường no đồng tình as việc giảm giá trị tài sản đảm bảo is bất động sản more vs trước, but if giảm giá thì ngân hàng lại much khó bán been tài sản. Can not those thế, have those thời điểm, even on bất động sản be given giá thấp than vs giá thị trường are without khách mua.
Thứ tư, thị trường mua bán nợ chưa hình thành out Việt Nam chưa hình thành thị trường mua bán nợ thực sự, not have mechanisms for định giá all khoản nợ xấu theo giá thị trường. Hiện nay giá bán nợ most is BIDV specified by nguyên tắc bằng dư nợ gốc trừ đi dự phòng. As cách xác định giá trị khoản nợ đơn thuần về mặt sổ sách but no tính to yếu tố thị trường like thế này chắc chắn do not thu hút are all nhà đầu tư nói chung and nhà đầu tư nước ngoài nói riêng.

đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: