Bộ thương mại Hoa Kỳ identifi ed 239,100 các công ty Hoa Kỳ là nhà xuất khẩu trong 2005. chỉ có 3 phần trăm của các công ty đã lớn (hơn 500 nhân viên). Các rộng lớn đa số công ty Hoa Kỳ với hoạt động xuất khẩu là nhỏ hoặc trung bình - có kích thước thực thể. Điểm được thực hiện bởi các thống kê này là rằng nhiều công ty tham gia vào các giao dịch mà biên giới xuyên quốc gia. Các bên tham gia các giao dịch phải đồng ý về các loại tiền tệ trong đó để giải quyết các giao dịch. Nói chung, điều này sẽ là các loại tiền tệ của người mua hoặc người bán. Doanh nghiệp xuất khẩu nhận thanh toán bằng ngoại tệ và cho phép thời gian người mua phải trả tiền phải thực hiện một loại tiền tệ nước ngoài thu trên cuốn sách của họ. Ngược lại, là nhà nhập khẩu mà đồng ý trả tiền bằng ngoại tệ sẽ có một tài khoản ngoại tệ thanh toán. Để có thể bao gồm họ trong số tài khoản phải thu (phải nộp), tất cả báo cáo trên bảng cân đối, Ngoại tệ-tiền tài khoản phải thu (phải nộp) phải được dịch sang các tiền tệ trong đó xuất khẩu (nhập khẩu) giữ cuốn sách của mình và trình bày báo cáo tài chính. Các mức giá mà tại đó Ngoại tệ có thể được mua hoặc bán được gọi là nước ngoài tỷ giá ngoại tệ. Bởi vì nước ngoài trao đổi tỷ giá fl uctuate qua thời gian, giá trị của Ngoại tệ payables và khoản phải thu cũng fl uctuate. Vấn đề kế toán lớn liên quan đến nước ngoài giao dịch tiền tệ là làm thế nào để refl ect những thay đổi trong giá trị cho Ngoại tệ payables và khoản phải thu trong các báo cáo tài chính. Nhiều công ty có hoạt động ở nước ngoài. Như ví dụ, Thụy sĩ thực phẩm công ty Nestl é SA báo cáo rằng nó có các chi nhánh tại hơn 90 quốc gia khác nhau, và Hoa Kỳ - dựa Coca - công ty Cola tiết lộ rằng nó có 144 nước ngoài hoàn toàn thuộc sở hữu công ty con đặt tại 40 quốc gia trên toàn thế giới. Công ty con nước ngoài thường được yêu cầu để giữ cho hồ sơ kế toán trong các loại tiền tệ của đất nước mà trong đó họ là có vị trí cách. Để chuẩn bị hợp nhất fi quầy báo cáo, công ty mẹ phải dịch các Ngoại tệ fi quầy báo cáo của các công ty con nước ngoài vào tiền riêng của mình. Nestl é, Ví dụ, phải dịch tài sản và nợ các công ty con nước ngoài khác nhau thực hiện bằng ngoại tệ vào Franc Thụy sĩ để có thể củng cố những số tiền với Thụy sĩ Franc tài sản và trách nhiệm pháp lý ở Thụy sĩ. Một công ty đa quốc gia như Nestl é là khả năng có hai loại ngoại tệ hoạt động đó có yêu cầu điều trị kế toán đặc biệt. Hầu hết đa quốc gia (1) tham gia vào các giao dịch đó chỉ tên một loại tiền tệ nước ngoài, và (2) đầu tư vào công ty con nước ngoài giữ sách của mình trong một loại tiền tệ nước ngoài. Nhằm củng cố báo cáo tài chính, một đa quốc gia công ty phải dịch một lượng ngoại tệ liên quan đến cả hai loại quốc tế hoạt động thành các loại tiền tệ trong đó công ty trình bày các báo cáo tài chính. Chương này trình bày kế toán cho các giao dịch ngoại tệ và dịch ngoại tệ fi quầy báo cáo. Khái niệm các vấn đề liên quan đến các chủ đề kế toán sẽ được thảo luận và các quy tắc c thuật thể hiện trong báo cáo tài chính quốc tế Tiêu chuẩn (IFRS) và Mỹ nói chung chấp nhận nguyên tắc kế toán (US GAAP) được chứng minh qua các ví dụ. May mắn thay, sự khác biệt giữa IFRS và Hoa Kỳ GAAP với quan đến các vấn đề dịch ngoại tệ là tối thiểu. Nhà phân tích cần phải hiểu những tác động mà fl uctuations trong tỷ giá ngoại tệ nước ngoài có trên những fi quầy điều khoản của một công ty đa quốc gia và làm thế nào ngoại tệ lợi nhuận và thiệt hại, cho dù thực hiện hay không, là refl ected trong công ty fi quầy báo cáo. 2. NGOẠI TỆ GIAO DỊCH Khi các công ty từ quốc gia khác nhau đồng ý để kinh doanh với nhau, họ phải quyết định thu mà sẽ được sử dụng. Ví dụ, nếu một thành phần điện tử Mexico nhà sản xuất đồng ý bán hàng cho một khách hàng tại Phần Lan, hai bên phải đồng ý
đang được dịch, vui lòng đợi..