ĐẾN Ánh Nguyệt nộp đơn hợp lệ cho một UF Partner Class (tạm thời) và visa BC Partner (Migrant)
trên 30 Tháng Sáu năm 2015 trên cơ sở đang trong một mối quan hệ vợ chồng với một công dân Úc, Đặng Minh
Hồng, người nộp đơn tài trợ hỗ trợ . của ứng dụng
các ứng viên và nhà tài trợ cung cấp thông tin và bằng chứng sau đây như làm nền cho họ
hoàn cảnh và khẳng định mối quan hệ;
đẾN Ánh Nguyệt là một phụ nữ tuổi 41 năm từ tỉnh Đồng Nai. Cô tuyên bố rằng cô đã kết thúc một facto de
mối quan hệ vào năm 2004. Có hai trẻ em từ mối quan hệ đó. Con gái lớn nhất của bà hiện đang cư trú tại
Úc có visa du học sinh.
DANG Minh Hồng là một công dân 59 tuổi ở Úc, thường trú tại tiểu bang Victoria. Theo thông tin trong
các hình thức ứng dụng, ông đã ly dị người vợ đầu tiên của ông vào năm 2003. Có hai trẻ em từ mối quan hệ đó.
Theo thông tin trên tập tin và cung cấp tại cuộc phỏng vấn, các bên gặp nhau lần đầu vào giữa tháng Chín
năm 2013 tại nhà của người bạn của đương đơn có tên là Vũ Công Chính là một người bạn của bạn của nhà tài trợ.
các nhà tài trợ trở lại Úc vào ngày 26 tháng chín năm 2013. đó là tuyên bố rằng người nộp đơn và người bảo trợ
duy trì liên lạc sau khi lãnh trở lại Úc.
vào ngày 06 tháng 3 năm 2014, các nhà tài trợ đi du lịch đến Việt Nam. Đó là tuyên bố rằng các nhà tài trợ đã đến thăm người nộp đơn vào cô
về nhà vào ngày 10 tháng tư năm 2014 và đề nghị cô vào cùng ngày. Các nhà tài trợ trở lại Úc vào ngày 16 tháng 4
năm 2014.
Vào ngày 23 tháng 12 năm 2014, các nhà tài trợ đã đến Việt Nam. Đám cưới của các bên được tổ chức vào ngày 7 tháng 2 năm 2015.
Các nhà tài trợ trở lại Úc vào 02 tháng 3 năm 2015.
Vào ngày 07 tháng 5 năm 2015, các nhà tài trợ đã đến Việt Nam và đã ký một giấy chứng nhận kết hôn cùng ngày. Các
nhà tài trợ trở lại Úc vào ngày 18 tháng năm 2015 và ứng dụng này được nộp vào ngày 30 Tháng Sáu năm 2015 tại
Lãnh sự quán Úc tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Các nhà tài trợ đã đến Việt Nam một lần nữa từ ngày 06 Tháng Chín 2015 đến ngày 15 tháng 10 2015 và từ ngày 17 tháng 1 năm 2016
để 04 Tháng Hai năm 2016.
Thông tin và chứng cứ coi
tôi là một nhà sản xuất quyết định giao theo Mục 65 của Luật di Trú 1958 (Đạo luật). Trong đạt của tôi
quyết định, tôi đã xem xét những điều sau đây:
pháp luật có liên quan chứa đựng trong Đạo luật và di cư quy năm 1994 (Quy chế); một bản sao
được nối vào cuối kỷ lục quyết định này tại File đính kèm A;
thông tin chứa trong chính sách hướng dẫn thủ tục của bộ phận Tư vấn sử dụng 3;
tất cả các tài liệu và thông tin được cung cấp bởi người nộp đơn (s) để hỗ trợ các ứng dụng của họ
khác có liên quan thông tin được tổ chức vào các file của bộ.
những phát hiện
Từ tất cả các thông tin có sẵn cho tôi, bao gồm cả các tài liệu và thông tin được cung cấp, tôi thấy rằng các
tiêu chuẩn để được cấp một đối tác (tạm thời) (class UF) (Subclass 309) và đối tác (Migrant) ( lớp BC)
(Subclass 100) visa không được đáp ứng.
lý do
tôi đã đánh giá các ứng dụng và lý do cho quyết định của tôi được nêu chi tiết dưới đây.
Theo luật di trú, một ứng dụng được thực hiện cho một lớp học của thị thực và các ứng dụng này phải được xem xét lại
các tiêu chí . cho tất cả các lớp con trong đó lớp visa
có hai visa mà người nộp đơn chính, ở đây trên được gọi là người nộp đơn, xin và mỗi
những thị thực chỉ có một lớp con:
đối tác (tạm thời) (class UF) subclass 309;
Đối tác (Migrant) (class BC) Subclass 100.
người nộp đơn phải, tại thời điểm ứng dụng, đáp ứng quy định tại khoản 309,211 bằng cách đáp ứng yêu cầu của mục
(1) yêu cầu người nộp đơn phải đáp ứng ít nhất một trong subclauses (2) hoặc (3) .
309,21 tiêu chí để được thỏa mãn tại thời điểm xin
309,211
(1) người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu của mục (2) hoặc (3).
(2) người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu của mục này nếu người nộp đơn là người phối ngẫu hay de
facto đối tác của:
(a) một công dân Úc; hoặc
(b) một thường trú nhân Úc; hoặc
. (c) một công dân đủ điều kiện New Zealand
(3) Người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu của mục này nếu:
(a) người nộp đơn có ý định kết hôn:
(i) một công dân Úc; hoặc
(ii) một thường trú nhân Úc; hoặc
(iii) một công dân đủ điều kiện New Zealand; và
(b) các cuộc hôn nhân có ý định sẽ, nếu nó diễn ra, có một cuộc hôn nhân hợp lệ cho các mục đích của
mục 12 của Đạo luật.
Trang 2 của 7
Lưu ý Nếu đương đơn nộp đơn nêu trong mục 309,211 (3), hôn nhân phải
đã diễn ra trước khi người nộp đơn có thể được cấp thị thực của phân lớp này: xem điều
. 309,224
309,22 tiêu chí để được thỏa mãn tại thời điểm quyết định
309,221
người nộp đơn tiếp tục đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 309,211.
người nộp đơn và tài trợ kết hôn vào ngày 07 tháng 5 năm 2015 ở Việt Nam. Tôi không có thông tin trước khi tôi đó là
không phải là một cuộc hôn nhân hợp lệ; Do đó, tôi rất hài lòng vì 309,211 (3) không áp dụng, và tôi đã đánh giá đơn
dưới 309,211 (2).
đang được dịch, vui lòng đợi..