1. A Baby and a SockThe mother gave her baby a red apple. The baby tri dịch - 1. A Baby and a SockThe mother gave her baby a red apple. The baby tri Việt làm thế nào để nói

1. A Baby and a SockThe mother gave

1. A Baby and a Sock

The mother gave her baby a red apple. The baby tried to eat the apple. His mouth was too small. And he didn't have any teeth. His brother took the apple. His brother ate the apple. The baby cried. His brother gave the baby a blue ball to play with. The baby smiled. His brother took the ball from the baby. He rolled the ball on the floor. The brown and white dog picked up the ball. The dog chewed on the ball. The baby cried again. His brother picked up the cat. He put the cat on the bed with the baby. The baby pulled the cat's tail. The cat jumped off the bed. The dog chased the cat. The baby cried again. His brother let the baby hold a sock. The baby played with the sock. The baby was happy.


2. Birds and a Baby
The baby was lying on her back. A blue bird flew in through the window. The blue bird had blue eyes. It sat on the baby's crib. The bird had a bell around its neck. The bell rang. The baby smiled. The baby reached for the bell. The bird shook its head. The bell fell off the bird's neck. It fell next to the baby. The baby picked up the bell. The baby rang the bell. Another blue bird flew in through the window. This blue bird also had blue eyes. The baby had brown eyes. The birds looked at the baby. The baby looked at the birds. The baby rang the bell again. Both birds flew away. The baby started to cry. His mama came into the room. The baby smiled. Mama saw the bell. She asked the baby where the bell came from. The baby pointed at the window.
3. A Cat and a Dog
The black cat jumped up onto the chair. It looked down at the white dog. The dog was chewing on a bone. The cat jumped onto the dog. The dog kept chewing the bone. The cat played with the dog's tail. The dog kept chewing the bone. The cat jumped back onto the chair. It started licking its paws. The dog stood up. It looked at the cat. It licked the cat's fur. The cat licked the dog's nose. The dog went back to its bone. A boy ran through the room. He was wearing a yellow shirt. He almost ran into the chair. The cat jumped off the chair. The cat jumped onto the sofa. The chair fell onto the floor next to the dog. The dog stopped chewing the bone. The dog chased the boy. The boy ran out to the street. He threw a stick. he dog chased the stick. The dog lay down. It chewed on the stick.


4. The Baby Bear
The baby bear followed his mama. Mama bear walked through the woods. She was looking for berries to eat. She found some black berries. She started eating them. The baby started eating them, too. They ate all the berries. Baby bear was full. Mama bear was still hungry. She started walking again. She wanted to find more berries to eat. Baby bear lay down. He was full. He wanted to take a nap. But mama bear came back. She growled at baby bear. He understood mama's growl. When mama growled, he obeyed. He got up and followed his mama. Someday he would take a nap after a meal. A squirrel ran up a tree with a nut. It dropped the nut and ran back down to the ground. It picked up the nut and looked at baby bear. Then it ran back up the tree. Baby bear did not like nuts. They were too hard to open.

5. An Apple Pie
The tree was full of red apples. The farmer was riding his brown horse. He stopped under the tree. He reached out and picked an apple off a branch. He bit into the raw apple. He enjoyed the apple. His horse turned its head to look at him. The farmer picked another apple off the tree. He gave it to the horse. The horse ate the raw apple. The horse enjoyed the apple. The farmer put a dozen apples into a bag. He rode the horse back home. He put the horse in the barn. He walked into his house. The cat rubbed up against his leg. He gave the cat a bowl of warm milk. He sat down on the sofa. He opened a book to read. His wife came home. She cooked the raw apples. She made an apple pie. They ate bread and hot soup for dinner. They enjoyed the bread and soup. They had hot apple pie for dessert. They both enjoyed the apple pie.

6. The Top Bunk
He and his brother slept in a bunk bed. He had the bottom bunk. His brother had the top bunk. The top bunk had a guard rail. The rail kept the sleeper safe. His brother didn't like the rail. He always left it down. One time his brother fell out of the top bunk. He hit the carpet and woke up. He said, "Ouch!" Then he climbed back into the top bunk. When he woke up the next day, his back was sore. Mom took him to see the doctor. The doctor examined him. The doctor said he was okay. He said to keep the guard rail up. His brother said he would do that. That night his brother climbed into the top bunk again. He left the guard rail down. He said the guard rail was like jail. He didn't want to feel like he was in jail. He fell asleep. Then he fell out of the top bunk again.

7. Ask Santa
It is December. That means it is Christmas time. Christmas time means Santa Claus is coming. Sara and Billy love Christmas. They love Santa Claus. They love the gifts from Santa. Last ye
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
1. một em bé và một SockMẹ đã cho cô bé một táo đỏ. Các em bé đã cố gắng để ăn táo. Miệng của ông là quá nhỏ. Và ông không có bất kỳ răng. Anh trai của ông đã lấy táo. Anh trai của ông ăn táo. Em bé khóc. Anh trai của ông đã cho các em bé một quả bóng màu xanh để chơi với. Em bé cười. Anh trai của ông đã lấy bóng từ bé. Ông lăn bóng trên sàn nhà. Con chó màu nâu và trắng nhặt bóng. Con chó nhai bóng. Em bé khóc một lần nữa. Anh trai của ông nhặt những con mèo. Ông đặt mèo trên giường với em bé. Bé kéo con mèo đuôi. Con mèo đã nhảy ra khỏi giường. Chó đuổi những con mèo. Em bé khóc một lần nữa. Anh trai của mình để các em bé giữ một sock. Em bé chơi với sock. Em bé được hạnh phúc. 2. chim và một em bé Em bé đang nằm trên lưng của cô. Một con chim màu xanh bay vào qua cửa sổ. Con chim màu xanh có đôi mắt màu xanh. Nó ngồi trên giường cũi em bé. Chim có một cái chuông quanh cổ của mình. Chuông rang. Em bé cười. Em bé đạt cho chuông. Những con chim đã bắt đầu của nó. Chuông rơi khỏi cổ của con chim. Nó rơi xuống bên cạnh các em bé. Bé nhặt chiếc chuông. Em bé rang chuông. Một con chim màu xanh bay vào qua cửa sổ. Này con chim màu xanh cũng đã có đôi mắt màu xanh. Bé có đôi mắt màu nâu. Những con chim nhìn đứa bé. Đứa bé nhìn các loài chim. Em bé rang chuông một lần nữa. Cả hai loài chim bay đi. Em bé bắt đầu khóc. Mẹ của ông đi vào phòng. Em bé cười. Mẹ thấy chuông. Cô yêu cầu các em bé chuông từ đâu đến. Em bé hướng vào cửa sổ.3. một con mèo và chó Mèo đen đã nhảy lên trên ghế. Nó nhìn con chó trắng. Con chó nhai trên xương. Con mèo đã nhảy vào con chó. Chó giữ nhai xương. Mèo chơi với con chó cái đuôi. Chó giữ nhai xương. Con mèo nhảy trở lại vào ghế. Dịch vụ di chuyển bắt đầu licking vuốt của nó. Chó đứng dậy. Nó nhìn con mèo. Nó licked lông của mèo. Mèo licked mũi của con chó. Chó quay trở lại của xương. Một cậu bé chạy qua phòng. Ông đã mặc một áo sơ mi màu vàng. Ông gần như chạy vào ghế. Con mèo đã nhảy xuống ghế. Con mèo đã nhảy lên ghế sofa. Ghế rơi lên sàn nhà bên cạnh con chó. Con chó đã ngừng nhai xương. Chó đuổi cậu bé. Thằng bé chạy ra đến đường phố. Ông đã ném một cây gậy. ông chó đuổi thanh. Chó nằm xuống. Nó nhai trên thanh. 4. các gấu con Gấu con theo mẹ của mình. Mẹ gấu đi bộ qua rừng. Cô đã tìm kiếm hoa quả để ăn. Cô tìm thấy một số quả mọng màu đen. Cô bắt đầu ăn. Em bé bắt đầu ăn chúng, quá. Họ ăn tất cả các quả cà phê. Gấu con được đầy đủ. Mẹ chịu được vẫn còn đói. Cô bắt đầu đi bộ một lần nữa. Cô muốn tìm thêm quả để ăn. Gấu con nằm xuống. Ông đã được đầy đủ. Ông muốn đi ngủ trưa. Nhưng mẹ gấu đã quay trở lại. Cô growled tại gấu con. Ông hiểu mama's growl. Khi mẹ growled, ông tuân. Ông đứng dậy và sau đó là mẹ của mình. Một ngày nào đó ông sẽ có một giấc ngủ sau bữa ăn. Một con sóc chạy lên một cây với một hạt. Nó đã bỏ hạt và chạy trở lại mặt đất. Nó chọn lên các hạt và nhìn gấu con. Sau đó, nó chạy trở lại lên cây. Gấu con không giống như hạt dẻ. Họ là quá khó để mở. 5. một chiếc bánh táoCây này là đầy đủ của táo đỏ. Người nông dân đã Cưỡi ngựa màu nâu. Ông dừng lại dưới cây. Ông đã đạt ra và chọn một quả táo ra một chi nhánh. Anh ta cắn vào quả táo tươi. Ông rất thích táo. Con ngựa của mình quay đầu nhìn hắn. Người nông dân đã chọn một táo khỏi cây. Ông đã đưa nó cho con ngựa. Ngựa ăn nguyên quả táo. Ngựa rất thích táo. Nông dân đưa một chục táo vào một túi. Ông Cưỡi ngựa trở về nhà. Ông đưa con ngựa vào chuồng. Ông đi vào ngôi nhà của mình. Mèo cọ xát lên chống lại chân của mình. Ông đã cho các con mèo một bát sữa ấm. Ông ngồi xuống trên ghế sofa. Ông đã mở một cuốn sách để đọc. Vợ của ông về nhà. Cô nấu chín táo nguyên. Cô ấy làm một chiếc bánh táo. Họ ăn súp nóng và bánh mì cho bữa ăn tối. Họ rất thích súp và bánh mì. Họ đã có chiếc bánh táo nóng cho món tráng miệng. Cả hai đều rất thích bánh táo. 6. tầng trên cùng Ông và anh trai của ông ngủ tại một giường bunk. Ông đã có dưới tầng. Anh trai của ông có bunk hàng đầu. Tầng trên cùng có một đường sắt bảo vệ. Đường sắt giữ giường an toàn. Anh trai của mình không thích đường sắt. Ông luôn luôn để lại nó xuống. Một thời gian anh trai rơi ra khỏi bunk hàng đầu. Ông đạt trên thảm và tỉnh dậy. Ông nói "Ouch!" Sau đó, ông leo lên trở lại vào đầu giường. Khi ông tỉnh dậy vào ngày hôm sau, trở lại của mình là đau. Mẹ đã đưa anh đến gặp bác sĩ. Các bác sĩ kiểm tra anh ta. Bác sĩ nói rằng ông là okay. Ông cho kịp đường sắt bảo vệ. Anh trai của ông nói rằng ông sẽ làm điều đó. Đêm đó anh trai của ông leo lên tầng trên cùng một lần nữa. Ông rời đường sắt guard xuống. Ông nói rằng đường sắt bảo vệ giống như nhà tù. Ông không muốn để cảm thấy như ông đã ở trong tù. Ông rơi vào giấc ngủ. Sau đó ông rơi ra khỏi tầng trên cùng một lần nữa. 7. yêu cầu SantaNó là tháng mười hai. Có nghĩa là nó là Christmas thời gian. Giáng sinh thời gian có nghĩa là ông già Noel là tới. Sara và Billy yêu Giáng sinh. Họ yêu ông già Noel. Họ thích những món quà từ ông già Noel. Cuối cùng ngươi
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
1. Một em bé và một Sock

Các mẹ đã cho con mình một quả táo đỏ. Các bé đã cố gắng ăn táo. Miệng anh quá nhỏ. Và anh đã không có bất kỳ răng. Anh trai của ông đã táo. Anh trai của ông đã ăn táo. Em bé khóc. Anh trai của ông đã làm cho em bé một quả bóng màu xanh để chơi với. Các bé mỉm cười. Anh trai của ông mất bóng từ bé. Anh lăn quả bóng trên sàn. Con chó màu nâu và trắng nhặt bóng. Con chó nhai vào bóng. Đứa bé lại khóc. Anh trai của ông nhặt mèo. Ông đặt con mèo trên giường với em bé. Các bé kéo đuôi của con mèo. Con mèo nhảy ra khỏi giường. Các con chó đuổi theo con mèo. Đứa bé lại khóc. Anh trai của ông để cho bé giữ một chiếc vớ. Em bé chơi với sock. Các em bé đã được hạnh phúc.


2. Chim và một bé
Em bé đang nằm trên lưng. Một con chim xanh bay qua cửa sổ. Những con chim màu xanh có đôi mắt màu xanh. Nó ngồi trên giường cũi của bé. Những con chim có một cái chuông quanh cổ. Tiếng chuông reo. Các bé mỉm cười. Em bé với lấy cái chuông. Những con chim lắc đầu. Tiếng chuông rơi xuống cổ của chim. Nó rơi bên cạnh bé. Các bé nhặt chuông. Em bé reo chuông. Một con chim xanh bay qua cửa sổ. Chim xanh này cũng có đôi mắt màu xanh. Các bé có đôi mắt màu nâu. Những chú chim nhìn đứa bé. Em bé nhìn những con chim. Em bé reo chuông lần nữa. Cả hai con chim bay đi. Các bé bắt đầu khóc. Mama của mình bước vào phòng. Các bé mỉm cười. Mama thấy tiếng chuông. Cô hỏi em bé mà tiếng chuông từ. Các bé chỉ vào cửa sổ.
3. Một Cát và Chó
Mèo đen nhảy lên ghế. Nó nhìn xuống con chó trắng. Con chó đang nhai xương. Con mèo nhảy lên lưng con chó. Con chó giữ nhai xương. Con mèo chơi với cái đuôi của con chó. Con chó giữ nhai xương. Con mèo nhảy trở lại vào ghế. Nó bắt đầu liếm bàn chân của nó. Con chó đứng dậy. Nó nhìn con mèo. Nó liếm lông của con mèo. Con mèo liếm mũi của con chó. Con chó quay lại xương của nó. Một cậu bé chạy qua phòng. Anh ta mặc một chiếc áo màu vàng. Ông gần như chạy vào ghế. Con mèo nhảy ra khỏi ghế. Con mèo nhảy lên ghế sofa. Chiếc ghế ngã xuống sàn bên cạnh con chó. Con chó ngừng nhai xương. Các con chó đuổi theo cậu bé. Cậu bé chạy ra đường. Anh ném một cây gậy. ông con chó đuổi theo cây gậy. Con chó nằm xuống. Nó nhai trên thanh này.


4. Bé Gấu
Con gấu con theo mẹ mình. Mama gấu đi qua rừng. Cô đã tìm kiếm quả để ăn. Cô tìm thấy một số loại quả mọng màu đen. Cô bắt đầu ăn. Các bé bắt đầu ăn chúng, quá. Họ đã ăn tất cả các quả. Con gấu đã đầy. Mama gấu vẫn còn đói. Cô bắt đầu đi lại được. Cô muốn tìm thêm hoa quả để ăn. Con gấu nằm xuống. Ông là đầy đủ. Ông muốn có một giấc ngủ ngắn. Nhưng mama gấu đã trở lại. Cô gầm gừ với con gấu. Ông hiểu tiếng gầm mama của. Khi mẹ gầm gừ, ông vâng lời. Ông đứng dậy đi theo mẹ mình. Một ngày nào đó ông sẽ có một giấc ngủ ngắn sau bữa ăn. Một con sóc chạy lên một cây với một hạt. Nó bỏ hạt và chạy trở lại xuống mặt đất. Nó nhặt hạt và nhìn con gấu. Sau đó, nó chạy trở lại lên cây. Con gấu không thích các loại hạt. Họ đã quá khó để mở.

5. An Apple Pie
Cây đầy táo đỏ. Người nông dân đã được cưỡi con ngựa nâu của mình. Anh dừng lại dưới gốc cây. Anh giơ tay ra và cầm một quả táo ra một chi nhánh. Cậu cắn vào quả táo nguyên. Ông rất thích những quả táo. Ngựa quay đầu lại nhìn anh. Người nông dân nhặt táo khác ra khỏi cây. Ông đưa nó cho con ngựa. Con ngựa ăn táo nguyên. Con ngựa rất thích táo. Người nông dân đặt một chục táo vào một túi. Ông cưỡi ngựa trở về nhà. Ông đặt con ngựa trong chuồng. Anh bước vào nhà mình. Con mèo cọ xát lên chống chân. Ông đã cho con mèo một bát sữa ấm. Anh ngồi xuống ghế sofa. Ông mở một cuốn sách để đọc. Vợ ông trở về nhà. Cô nấu táo thô. Cô làm một chiếc bánh táo. Họ ăn bánh mì và súp nóng cho bữa ăn tối. Họ rất thích bánh mì và súp. Họ đã có bánh táo nóng để tráng miệng. Cả hai đều rất thích những chiếc bánh táo.

6. Top Bunk
Ông và anh trai của ông nằm ngủ trên giường tầng. Ông đã có chiếc giường phía dưới. Anh trai của ông đã có chiếc giường đầu. Các giường đầu có rào chắn bên đường. Các đường sắt giữ ngủ an toàn. Anh trai của ông không thích đường sắt. Ông luôn luôn bỏ nó xuống. Một lần anh trai của ông rơi ra khỏi chiếc giường đầu. Ông nhấn thảm và tỉnh dậy. Ông nói, "Ouch!" Sau đó ông leo lên trở lại vào giường đầu. Khi anh tỉnh dậy vào ngày hôm sau, lưng là đau. Mẹ đã đưa anh đến gặp bác sĩ. Các bác sĩ đã kiểm tra anh ấy. Các bác sĩ cho biết anh vẫn ổn. Ông cho biết để giữ cho đường sắt bảo vệ lên. Anh trai của ông cho biết ông sẽ làm điều đó. Đêm đó anh trai trèo lên giường đầu một lần nữa. Anh rời khỏi vòng rào xuống. Ông cho biết đường sắt bảo vệ giống như nhà tù. Ông không muốn cảm thấy như anh ở trong tù. Ông ngủ thiếp đi. Sau đó, ông rơi ra khỏi chiếc giường trên một lần nữa.

7. Hỏi ông già Noel
Đó là tháng Mười Hai. Điều đó có nghĩa là thời gian Giáng sinh. Giáng sinh thời gian có nghĩa là ông già Noel đang đến. Sara và Billy yêu Giáng sinh. Họ yêu thích Santa Claus. Họ yêu thích những món quà từ ông già Noel. ngươi cuối
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: