tỷ lệ triploids 5-10% là phổ biến cho M. japonicus). Mức độ cao hơn của sự khác biệt trong P. monodon có thể là một kết quả của loài này là mỏng manh hơn so với M. japonicus trong những giai đoạn phát triển. Phôi P. monodon đã được ghi nhận trong một số trường hợp để được đáng kể mỏng manh hơn M. japonicus trong qui trình thí nghiệm tại phòng thí nghiệm nghiên cứu của chúng tôi (Sellars et al, 2005;. Coman và Sellars, 2007; Foote et al, 2011.) Và họ là biết là khó khăn hơn để phía sau trong giai đoạn ấu trùng. Tương tự như các kết quả cho P. monodon và M.japonicus, tỷ lệ triploids trong F. chinensis đã được báo cáo đáng chú ý giảm (4% đến 43%) trong năm ofeight lô tôm giữa nauplius và giai đoạn protozoeal
đang được dịch, vui lòng đợi..
