2. Materials a nd metho dsTh e e xperiment was c o nduc te d a t t he  dịch - 2. Materials a nd metho dsTh e e xperiment was c o nduc te d a t t he  Việt làm thế nào để nói

2. Materials a nd metho dsTh e e xp

2. Materials a nd metho ds
Th e e xperiment was c o nduc te d a t t he Asia n
I ns ti tu te of Te ch n o lo gy, Ba ng k ok , Th ai la nd f ro m
Januar y to June, 2003. The basis of the experi mental
desig n was the compa rison of culture performanc e of
eight genoty pes (2  O. nilo ticus ,2  O. mos sambicus
and the four hybri d cross es betw een them ) at five
different salinit ies (0, 7.5, 15, 22.5 and 30 ppt) with
three replic ates per treatmen t.
2.1. Experiment al fis h and seed production
The four pure species strains used for this experi -ment are all maintai ned at the Asian Inst itute of
Techn ology. The tw o stocks of O. nilotic us wer e
se lec t ed b as ed o n t he ir est abl ishe d r e s po nse t o
selec tion and confi rmed superi or growth rates. The
two stock s of O. mos sambicus were chosen based on
their superi or growth perfor mance in trials of newl y
domes ticated O. mossambicus germ plasm in south ern
Af ri ca an d th e h ig h le ve ls of ge n et ic va r ia bi lit y
relative to Asi an stock s of the speci es, which are
know n to perfor m poorl y in aquacul ture ( Agusti n,
1999; Brink et al., 2002 ). However, to date no trials
have been carried o ut to con firm the superiori ty of
cu ltu re p erf or man ce o f t he ne wly i n t rod uc ed O.
mossam bicus relative to Asian stock s. The strains
are d escribed as follow s.
O. nilo ticus GIFT (N1): This stock originate s from
the Genetica lly Improved Fa rmed Tilapia projec t in
th e Ph i lip pin es an d wa s ob ta in ed f ro m th e Tha i
Nationa l Aqua culture Genetics Resea rch Institu te in
2002. This stra in is the result of five generations of
co mb ine d sel ect ion f or g r owt h on a g en eti cal ly
varia ble synth etic base populatio n derived from eight
separa te stra in access ions. The GIFT selec tion pro-gram me is report ed to have resulted in an acc umulated
geneti c gain of 85% in relation to the base p opulation
( Eknath and Acos ta, 1998 ).
O. nilotic us Fishge n-sel ected (N2): This stock was
obtain ed directly from the Philippi nes in 2000 and is a
strain develo ped as a fema le line for cross ing with YY
males to produce superi or geneticall y mal e tilapia
( Mair et al., 1997; Abuc ay and Mair, 2004 ). This
strain was the high line in a breeding progra mm e
incor porating three generations of inte nsive withi n-family divergent selec tion for grow th with rotationa l
mating, combinin g five distinct access ions of the pure
species which had alrea dy been establis hed to have
superior growth rates relative to other strains of the
species ( Cap ili, 1995 ). Estimate s of divergence in
growth perfor mance between the high line and low
line ranged from 32% to 102% with an average of
60%, equiva lent to an estimat ed respon se to selec tion
of 30% assum ing equal respon se in high and low lines
(Abuc ay and Mair, 2004 ).
O. mossambicus Kasinthula (M1): Th is strain
originate s from south east Africa a nd is a recent ly
domesti cated stock colle cted from Kasint hula on the
Shi r e Ri ver in c entr al M oz amb i que , t owa r d t he
northern end of the natur al distrib ution of the species.
This stock has been held at the U niversity of
Stellenbos ch since coll ection in South Africa and fry
from this stock were transferr ed to Thaila nd in 2001.
O. mossambicus Boes mans (M2): This strain
originate s from South Afr ica and is also a recent ly
domestica t ed stock colle cted from t he Bo esmans
River in the South African Transka ai, at the southern
limit of the distrib ution of the species. Fry from this
stock were also transferr ed to Thaila nd from the
Univers ity of Stellenbos ch in 2001.
The four hybrids were produced in matings
between the four strains of the two pure species.
Broodstock of the four pure speci es stra ins were
stocked in hap a nets of 5 m 3 with 10–15 males and
15–25 females in each. Twelve hapas were set up to
produce fry from the p ure speci es an d the eight
reciprocal hybri d combin ations. Success ful spawn ing
and fry coll ection was observed in all ha pas exce pt
those crosses between male O. mos sambicus and
female O. niloticus whe r e on ly one spawning
occurred over a 3-w eek perio d. Thu s all hybri ds used
in the experi ment had O. mos sambicus as the mat ernal
parent. Egg s were collected week ly over a 15-day
spawning perio d in order to limit age differences. The
fry used in the experi ment were deriv ed from six to
ten fema les per genoty pe/cr oss wi th the number of
contributing m ales being unkn own i n a p ooled
spawning of this natur e. Eggs were hatche d in the
hatching trays and fry genoty pes nursed (includin g the
hormone treatmen t period) separately in the 1 m2
nursing hapa for 55 days at a density of 600 fry m 2 ,
with the except ion of H2 from which only 400 were
reared. F or the first 25 days, the fry wer e f ed
commerci al dust feed treated wi th androge n (17 a-
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
2. vật liệu một thứ ds metho
thứ ee xperiment được đồng nduc te Datt ông Á n
i ns ti tu te te ch không gy lo, ba ng k ok, thứ ai la & f ro
m Januar y Tháng Sáu, 2003. Căn cứ vào kinh nghiệm tinh thần
n desig là Rison ty, văn hóa performanc e
tám pes genoty (2 o. Nilo ticus, 2 o. Mos sambicus
và bốn hybri d chéo es betw een họ) tại năm
khác nhau salinit tệ (0, 7,5, 15,22,5 và 30 ppt) với
ba ates replic mỗi treatmen t.
2.1. h và hạt giống sản xuất thử nghiệm al FIS
bốn chủng loài tinh khiết được sử dụng cho kinh nghiệm triển này là tất cả maintai Ned tại Viện KHKTHN itute Châu Á của
techn ology. các cổ phiếu tw o o. Nilotic chúng tôi wer e
t se lec ed b như ed ont ông ir est ABL ishe dres po nse để
hóa chọn lọc và giá superi hoặc tăng trưởng rmed confi. các
hai cổ phiếu s o.Mos sambicus đã được lựa chọn dựa trên
superi hoặc perfor mance tăng trưởng của họ trong các thử nghiệm của NewL y
vòm ticated o. mossambicus mầm vết bùn trong ern nam
af ri ca một d thứ eh ig h le đã ls của ge n et ic va r ia bi thắp sáng y
so với ASI một cổ phiếu s của es Speci, đó là
n biết để perfor m poorl y trong ture aquacul (Agusti n,
1999;. bờ vực và cộng sự, 2002). Tuy nhiên, cho đến nay không có thử nghiệm
đã được thực hiện o ut để con săn chắc ty superiori của
cu LTU lại p ERF hoặc người đàn ông ce thường được ông ne WLY int thanh uc ed o
mossam. bicus liên quan đến chứng khoán châu Á s. các chủng
là d bàng tiếp như sau s.
o. Nilo ticus món quà (n1): cổ phiếu này bắt nguồn từ s
các genetica lly cải thiện fa rmed cá rô phi projec t trong
thứ e ph i môi pin es một d wa s ob ta trong ed f ro m e thứ tha tôi
di truyền văn hóa nationa l thủy resea RCH chế te
trong năm 2002. stra này là kết quả của năm thế hệ của
đồng mb ine d muối vv ion f hoặc gr owt h trên ag en ETI cal ly
varia ble synth cơ sở etic populatio n có nguồn gốc từ tám
separa te stra trong ion truy cập. món quà chọn lọc hóa thân gram tôi là báo cáo ed đã dẫn đến một acc umulated
geneti tăng c 85% liên quan đến cơ sở p opulation
(Eknath và acos ta, 1998).
O. Nilotic chúng tôi fishge n-sel ected (n2): cổ phiếu này đã có được
ed trực tiếp từ nes Phi-líp năm 2000 và là một
căng thẳng develo PED như một dòng le FEMA cho ing chéo với yyyy
nam giới để sản xuất superi hoặc geneticall y mal e cá rô phi
(Mair và cộng sự năm 1997,;. abuc ay và Mair, 2004).
dòng này là dòng cao trong chăn nuôi Program mm e
incor porating ba thế hệ inte nsive withi n-gia đình chọn lọc khác nhau hóa cho phát triển thứ với rotationa l
giao phối, combinin g năm ion truy cập riêng biệt của
loài tinh khiết trong đó có alrea dy được establis hed có tốc độ tăng trưởng cao
liên quan đến khác chủng của loài
(mũ ili, 1995). ước tính s có sự khác nhau trong tăng trưởng
perfor mance giữa đường cao và thấp
dòng dao động từ 32% đến 102% với trung bình 60%
, equiva cho vay một trách estimat ed se để Selec tion
30% assum ing trách bằng se trong dòng cao và thấp
(ay abuc và Mair, 2004) .
o. mossambicus kasinthula (m1): thứ được căng thẳng
nguồn gốc của từ đông nam Châu Phi một thứ là một ly gần đây
gia dụng Colle chứng khoán tạp cted từ kasint hula trên
shi tái ri ver trong c Entr al m oz AMB tôi que,t owa rdt ông
phía bắc cuối ution natur al distrib của loài.
cổ phiếu này đã được tổ chức tại niversity u của
stellenbos ch từ coll ection ở phía nam Châu Phi và cá
từ cổ phiếu này đã được ed transferr để Thaila thứ trong 2001.
o. mossambicus boes Mans (m2): dòng này
nguồn gốc của từ ICA nam afr và cũng là một ly gần đây
t domestica chứng khoán ed Colle cted từ t ông bo esmans
sông trong transka Nam Phi ai, ở miền nam
giới hạn của ution distrib của loài. cá con từ
cổ phiếu này cũng transferr ed để Thaila thứ từ
ity univers của stellenbos ch vào năm 2001.
bốn lai được sản xuất trong giao phối
giữa bốn chủng của hai loài tinh khiết.
bố mẹ của bốn es Speci tinh khiết stra in được
nuôi trong hap một lưới 5 m 3 với nam và 10-15
15-25 phụ nữ trong mỗi. mười hai hapas được thành lập để
sản phẩm cá từ es Speci p ure một d tám
đối ứng hybri d ations combin. thành công ful đẻ trứng ing
và chiên coll ection được quan sát thấy trong tất cả các pas ha exce pt
những lai giữa nam o. Mos sambicus và
o nữ. niloticus whe lại trên một ly sinh sản
xảy ra hơn 3-w eek perio d. thu là tất cả ds hybri sử dụng
trong triển kinh nghiệm đã có o.Mos sambicus như thảm ernal
mẹ. s trứng được thu thập tuần ly trên một perio 15 ngày
đẻ trứng d để hạn chế sự khác biệt tuổi tác. các
chiên được sử dụng trong triển kinh nghiệm là ed deriv từ sáu đến mười
FEMA les mỗi genoty pe / cr oss wi thứ số lượng
góp phần ale m là unkn riêng INAP ooled
đẻ của natur này e. trứng hatche d trong
nở khay và chiên pes genoty bú (includin g
hormone treatmen thời gian t) riêng trong 1 m2
dưỡng hapa 55 ngày với mật độ 600 cá con m 2,
với ngoại trừ ion của h2 từ đó chỉ có 400 là
nuôi. f hoặc 25 ngày đầu tiên, cá con wer ed ef
commerci al bụi thức ăn wi điều trị thứ androge n (17-một
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
2. Tài liệu một nd metho ds
Th e e xperiment là c o nduc te d t t ông Asia n
tôi ns ti tu te Te ch n o lo gy, Ba ng k ok, Th ai la nd f ro m
Januar y đến tháng 6, 2003. Cơ sở của experi tâm thần
desig n là rison giờ của văn hóa performanc e của
tám genoty pes (2 O. nilo ticus, 2 O. mos sambicus
và bốn hybri d qua es betw een họ) tại năm
khác nhau salinit IE (0, 7,5, 15, 22,5 và 30 ppt) với
ba ates replic một treatmen t.
2.1. Thử nghiệm al fis h và sản xuất hạt giống
bốn loài thuần chủng được sử dụng cho này experi - ment là tất cả maintai ned lúc itute Châu á Inst của
Techn ology. Các cổ phiếu o tw của O. nilotic chúng tôi wer e
se lec t ed b như ed o n t ông ir est abl ishe d r e s po nse t o
selec tion và cấu rmed superi hoặc tăng trưởng giá. Các
hai cổ phiếu s O. Mos sambicus đã được chọn dựa trên
của mance perfor superi hoặc tăng trưởng trong các thử nghiệm của newl y
domes ticated O. mossambicus mầm plasm ở Nam ern
Af ri ca một th d e h ig h le ve ls của ge n et ic va r ia bi sáng y
tương đối so với Asi một s chứng khoán của speci es, mà là
biết n để perfor m poorl y aquacul ture (Agusti n,
1999; Bờ vực et al., 2002). Tuy nhiên, đến nay không có thử nghiệm
đã mang o ut để con công ty ty superiori của
cu ltu tái p erf hoặc người đàn ông ce o f t ông ne wly tôi n t que uc ed O.
mossam bicus tương đối với s chứng khoán châu á. Các chủng
là d escribed như theo s.
O. nilo ticus quà (N1): cổ phiếu này có nguồn gốc s từ
Genetica lly cải thiện Fa rmed cá rô phi projec t trong
th e Ph tôi môi pin es một d wa s ob ta ở ed f ro m th e Tha tôi
Nationa l Aqua văn hóa di truyền học Resea rch Institu te ở
năm 2002. Này stra trong là kết quả của 5 thế hệ của
co mb ine d sel ect ion f hoặc g r owt h vào một g en qu cal lý
varia ble synth etic cơ sở populatio n có nguồn gốc từ 8
separa te stra trong truy cập các ion. Quà selec tion gam ủng hộ tôi báo cáo ed để có kết quả trong một umulated acc
geneti c lợi của 85% liên quan đến cơ sở p opulation
(Eknath và Acos ta, 1998).
O. nilotic chúng tôi Fishge n-sel ected (N2): cổ phiếu này là
có được ed trực tiếp từ Philippi nes năm 2000 và là một
căng develo ped là một dòng le fema cho chéo ing với YY
nam giới để sản xuất superi hoặc geneticall y mal e rô phi
(Mair et al., 1997; Abuc ay và Mair, năm 2004). Điều này
căng thẳng là dòng cao trong một chăn nuôi Program mm e
incor porating ba thế hệ của tion của n-gia đình khác nhau selec withi nsive inte cho phát triển th với rotationa l
giao phối, khách g 5 khác biệt truy cập ion của sự tinh khiết
loài có alrea dy là establis hed để có
tốc độ tăng trưởng cao tỷ lệ tương đối với các giống của các
loài (Cap ili, 1995). Ước tính s của phân kỳ ở
tăng trưởng perfor mance giữa dòng cao và thấp
dòng ranged 32% đến 102% với một mức trung bình của
60%, equiva cho vay để một estimat ed respon se để selec tion
của 30% assum ing bằng respon se trong cao và thấp dòng
(Abuc ay and Mair, 2004).
O. mossambicus Kasinthula (M1): Th là chủng
có nguồn gốc s từ Nam Đông Phi một nd là một ly tại
domesti cated chứng khoán colle cted từ Kasint hula trên các
Shi r e Ri ver trong c entr al M oz amb Tôi que, t owa r d t ông
cuối phía bắc của natur al distrib ution của loài.
cổ phiếu này đã được tổ chức tại niversity U của
Stellenbos ch từ coll ection tại Nam Phi và chiên
từ cổ phiếu này đã là transferr ed để Thaila nd trong 2001.
O. mossambicus Boes mans (M2): căng thẳng này
có nguồn gốc s từ Nam Afr ica và cũng là một lý tại
domestica t ed chứng khoán colle cted từ t ông Bo esmans
Sông ở Nam Phi Transka ai, tại Nam
các giới hạn của ution distrib của các loài. Fry từ này
chứng khoán cũng là transferr ed để Thaila nd từ các
Univers ity của ch Stellenbos vào năm 2001.
bốn loại cây lai ghép được sản xuất tại matings
giữa bốn chủng của loài hai tinh khiết.
Broodstock của bốn tinh khiết speci es stra ins
thả trong hap một lưới 5 m 3 với nam giới 10-15 và
150–250 nữ trong mỗi. Mười hai hapas đã được thiết lập để
sản phẩm chiên từ p ure speci es một d tám
tình hybri d l ations. Thành công ful đẻ trứng ing
và chiên coll ection được quan sát thấy trong tất cả Hà pas exce pt
những thánh giá giữa tỷ O. mos sambicus và
tỷ O. niloticus whe r e ngày sinh sản một ly
xảy ra trong một 3-w eek perio mất Thu s tất cả hybri ds sử dụng
trong experi ment có O. Mos sambicus như mat ernal
phụ huynh. Trứng s đã là thu thập tuần lý hơn 15 ngày
sinh sản perio d để hạn chế sự khác biệt tuổi. Các
chiên được sử dụng trong experi ment là deriv ed từ sáu đến
mười fema les mỗi genoty pe/cr oss wi th số của
góp phần m ale đang là unkn của riêng tôi n p ooled
spawning của này natur e. trứng là hatche d trong các
nuôi khay và chiên genoty pes nursed (game g các
nội tiết tố treatmen t giai đoạn) một cách riêng biệt trong 1 m2
điều dưỡng hapa cho 55 ngày tại với mật độ của 600 chiên m 2,
với các ngoại trừ ion của H2 từ đó đã chỉ 400
nuôi. F hoặc 25 ngày đầu tiên, chiên wer e f ed
commerci al bụi nguồn cấp dữ liệu được điều trị wi th androge n (17 một -
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: