Tính chất hóa lý của Caffeine được liệt kê trong Bảng 3.3. Tại phòng
nhiệt độ, caffeine là một loại bột làm bằng xốp trắng, tương tự như tinh bột ngô, orappears trong tinh thể lăng trụ dài (O'Neil 2006). Nó không có mùi và tinh khiết
sản phẩm có vị đắng nhẹ (HSDBank 2011). Khi tiếp xúc với
nhiệt độ tăng lên, ví dụ như để xác định điểm nóng chảy, caffeine sẽ
không tan chảy nhưng thăng hoa, tức là tương tự như vậy để làm khô băng nó chuyển trực tiếp từ rắn
nhà nước để pha khí mà không đi qua một giai đoạn lỏng. Nó thăng hoa ở
178 UC và thăng hoa nhanh chóng thu được từ 160-166 UC (O'Neil 2006).
Điểm nóng chảy (mp) của caffeine được báo cáo là 238 UC (O'Neil 2006;
HSDBank 2011). Các giá trị khác (234-239 UC) có thể được tìm thấy trong các tài liệu và
sách tham khảo nếu chất trước đó được sấy khô trong lò ở 100-105 UC
(Dược điển Châu Âu năm 2008).
Caffeine cũng không kém phần hòa tan trong dầu và nước, thể hiện qua ước tính của nó
hệ số phân octanol-nước (log Kow) gần bằng không (Sigma-Aldrich
2008). Nó hòa tan trong chloroform (182 g L-1
) mà còn trong nước ở phòng
nhiệt độ và rất dễ tan trong nước sôi (667 g L-1
). Khả năng hòa tan trong
nước cũng có thể được tăng lên bằng cách thêm benzoates kiềm, cinnamates, citrat hoặc
salicylat với dung dịch nước (WHO-IARC 1991). PKa của nó là 10,4. Một
dung dịch chứa 1 gam chất cafein trong 100 mL nước sẽ có một độ pH của sản phẩm nguyên chất 6.9.The là tuyên bố được ổn định nhưng sẽ bị phân hủy trong sự hiện diện của
chất kiềm (WHO-IARC 1991) và bằng cách nung nóng (HSDBank 2011). Trùng hợp của
caffeine không xảy ra. Không có dữ liệu liên quan đến caffeine phản ứng
đối với các chất khác, tuy nhiên nó đã được báo cáo là không ăn mòn để
kính của các nhà sản xuất trong sản phẩm MSDS - Material Safety Data
Sheet (Sciencelab 2010). Sản phẩm này cần được bảo quản trong thùng kín
(HSDBank 2011).
đang được dịch, vui lòng đợi..
