Áo dài là loại trang phục truyền thống của Việt Nam, che thân người từ dịch - Áo dài là loại trang phục truyền thống của Việt Nam, che thân người từ Trung làm thế nào để nói

Áo dài là loại trang phục truyền th

Áo dài là loại trang phục truyền thống của Việt Nam, che thân người từ cổ đến hoặc quá đầu gối, dành cho cả nam lẫn nữ. Áo dài thường được mặc vào các dịp lễ hội trang trọng, hoặc nữ sinh mặc khi đi học.Có lẽ chưa có một văn bản nào quy định áo dài chính thức là quốc phục của phụ nữ Việt Nam. Thế nhưng trong thực tế, hễ nói đến phụ nữ việt nam thì không thể không nói đến áo dài. Đến nỗi nó trở thành một từ của tiếng anh vì họ không thể dùng hai từ có sẵn: áo và dài để dịch.

Tiền thân
Không ai biết rõ chiếc áo dài nguyên thủy ra đời từ lúc nào và hình dáng ra sao vì không có tài liệu ghi nhận và chưa có nhiều người nghiên cứu. Y phục xa xưa nhất của người Việt, theo những hình khắc trên mặt chiếc trống đồng Ngọc Lũ cách nay khoảng vài nghìn năm cho thấy hình phụ nữ mặc trang phục với hai tà áo xẻ. Sử gia Đào Duy Anh viết, "Theo sách Sử ký chép thì người Văn Lang xưa, tức là tổ tiên ta, mặc áo dài về bên tả (hình thức tả nhiệm). Sử lại chép rằng ở thế kỷ thứ nhất, Nhâm Diên dạy cho dân quận Cửu Chân dùng kiểu quần áo theo người Tàu. Theo những lời sách đó chép thì ta có thể suy luận rằng trước hồi Bắc thuộc thì người Việt gài áo về tay trái, mà sau bắt chước người Trung Quốc mới mặc áo gài về tay phải"[1].
Kiểu sơ khai của chiếc áo dài xưa nhất là áo giao lãnh, tương tự như áo tứ thân nhưng khi mặc thì hai thân trước để giao nhau mà không buộc lại. Áo mặc phủ ngoài yếm lót, váy tơ đen, thắt lưng mầu buông thả. Xưa các bà các cô búi tóc trên đỉnh đầu hoặc quấn quanh đầu, đội mũ lông chim dài; về sau bỏ mũ lông chim để đội khăn, vấn khăn, đội nón lá, nón thúng. Cổ nhân xưa đi chân đất, về sau mang guốc gỗ, dép, giày. Vì phải làm việc đồng áng hoặc buôn bán, chiếc áo giao lãnh được thu gọn lại thành kiểu áo tứ thân (gồm bốn vạt nửa: vạt nửa trước phải, vạt nửa trước trái, vạt nửa sau phải, vạt nửa sau trái). Áo tứ thân được mặc ra ngoài váy xắn quai cồng để tiện cho việc gồng gánh nhưng vẫn không làm mất đi vẻ đẹp của người phụ nữ.
Áo tứ thân thích hợp cho người phụ nữ miền quê quanh năm cần cù bươn chải, gánh gồng tháo vát. Với những phụ nữ tỉnh thành nhàn hạ hơn, muốn có một kiểu áo dài được cách tân thế nào đó để giảm chế nét dân dã lao động và gia tăng dáng dấp trang trọng khuê các. Thế là ra đời áo ngũ thân với biến cải ở chỗ vạt nửa trước phải nay được thu bé lại trở thành vạt con; thêm một vạt thứ năm be bé nằm ở dưới vạt trước. Áo ngũ thân che kín thân hình không để hở áo lót. Mỗi vạt có hai thân nối sống (vị chi thành bốn) tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu, và vạt con nằm dưới vạt trước chính là thân thứ năm tượng trưng cho người mặc áo. Vạt con nối với hai vạt cả nhờ cổ áo có bâu đệm, và khép kín nhờ năm chiếc khuy tượng trưng cho quan điểm về ngũ thường theo quan điểm Nho giáo và ngũ hành theo triết học Đông phương.

Thời chúa Nguyễn Phúc Khoát

Vũ Vương Nguyễn Phúc Khoát được xem là người có công khai sáng và định hình chiếc áo dài Việt Nam.
Chịu ảnh hưởng nặng của văn hóa Trung Hoa, cho đến thế kỷ 16 lối ăn mặc của người Việt Nam vẫn thường hay bắt chước lối của người phương Bắc, đặc biệt dưới thời các chúa Nguyễn xứ Đàng Trong do nhu cầu khai phá khẩn hoang, đón nhận hàng vạn người Minh Hương (còn gọi là người Khách Trú hay đọc trại thành "cắc chú") bất mãn với nhà Thanh sang định cư lập nghiệp, mặc dù người Việt cũng có lối ăn mặc riêng. Trước làn sóng xâm nhập mới này, để gìn giữ bản sắc văn hóa riêng, Vũ Vương Nguyễn Phúc Khoát ban hành sắc dụ về ăn mặc cho toàn thể dân chúng xứ Đàng Trong phải theo đó thi hành. Trong sắc dụ đó, người ta thấy lần đầu tiên sự định hình cơ bản của chiếc áo dài Việt Nam, như sau: "Thường phục thì đàn ông, đàn bà dùng áo cổ đứng ngắn tay, cửa ống tay rộng hoặc hẹp tùy tiện. Áo thì hai bên nách trở xuống phải khâu kín liền, không được xẻ mở. Duy đàn ông không muốn mặc áo cổ tròn ống tay hẹp cho tiện khi làm việc thì được phép ..." (sách Đại Nam Thực Lục Tiền Biên). Trong Phủ Biên Tạp Lục, Lê Quý Đôn viết "Chúa Nguyễn Phúc Khoát đã viết những trang sử đầu cho chiếc áo dài như vậy".
Căn cứ theo những chứng liệu này, có thể khẳng định chiếc áo dài với hình thức cố định đã ra đời và chính thức được công nhận là quốc phục dưới triều chúa Nguyễn Vũ Vương (1739-1765). Vào thời này, các văn bản tại Việt Nam dùng chữ Hán hoặc chữ Nôm[2], áo dài viết bằng chữ Nôm là 襖長[cần dẫn nguồn].


Áo dài màu đỏ (thường là áo dài dùng trong lễ cưới, lễ ăn hỏi của người Việt)
Một vài tài liệu quy kết việc ra đời của chiếc áo dài quốc phục là do những tham vọng riêng tư của chúa Nguyễn Phúc Khoát. Do muốn xưng vương và tách rời Đàng Trong thành quốc gia riêng, nên ban sắc dụ về ăn mặc như trên cho khác đi, không phải với người khách trú mà với Bắc triều (trong quy định này đã có cả chỉ thị phụ nữ phải mặc quần hai ống). Sau thấy quần hai ống khêu gợi quá, Vương mới giao cho triều thần pha phối từ mẫu áo dài của người Chăm (giống như áo dài phụ nữ Việt Nam ngày nay, nhưng không xẻ nách) và áo dài của phụ nữ Thượng Hải (chiếc sườn xám) để "chế" ra cái áo dài của phụ nữ Việt Nam (Xem thêm Liên kết ngoài, bài Sự Tích Áo Dài Việt Nam). Chiếc áo dài đầu tiên giống như áo dài người Chàm và có xẻ nách. Thật ra chiếc sườn xám cũng chỉ ra đời quãng thập niên 1930, và quan điểm trên quá thiên nặng về tính chống phong kiến nên vô hình chung đề cao vai trò của Vũ Vương như là "nhà thiết kế áo dài hiện đại đầu tiên
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Trung) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Áo dài 那儿 loại 董 phục truyền thống của 越盟不结盟运动,che thân người 慈 cổ đến hoặc quá đầu gối、 dành cho cả nam lẫn nữ。Áo dài thường được mặc vào các dịp lễ 此地董里 trọng,hoặc nữ sinh mặc 川崎 đi học。Có lẽ chưa có một 俄 bản 活跃得让富贵 định áo dài chính thức 那儿保护 phục của phụ nữ 越盟不结盟运动。Thế nhưng 阮富仲 thực tế,hễ nói đến phụ nữ 越盟 nam thì không thể không nói đến áo dài。Đến nỗi nó trở 滨城 một 慈 của tiếng anh vì họ không thể dùng 海慈 có sẵn: áo và dài để dịch。Tiền thânKhông ai biết rõ chiếc áo dài nguyên thủy ra đời 慈 lúc 活跃得让 và hình dáng ra sao vì không có tài liệu ghi nhận và chưa có nhiều người nghiên cứu。Y phục xa xưa nhất của người 越盟,西奥 những hình khắc trên mặt chiếc trống 盾 Ngọc Lũ cách nay khoảng vài nghìn năm cho thấy hình phụ nữ mặc 庄 phục với 海 tà áo xẻ。Sử gia 出 Duy Anh viết,"西奥 sách Sử ký chép thì người 俄郎 xưa、 tức 那儿 tổ tiên ta,mặc áo dài về bên tả (hình thức tả nhiệm)。Nhâm 有许多 dạy cho dân quận Cửu Chân dùng kiểu quần áo Sử lại chép rằng ở thế kỷ thứ nhất người 西奥隆安。西奥 những lời sách đó chép thì ta có thể suy luận rằng trước hồi Bắc thuộc thì người 越盟 gài áo về 泰 trái,mà 秀 bắt chước người Trung 保护 mới mặc áo gài về 泰 phải"[1]。Kiểu sơ 潘文凯 của chiếc áo dài xưa nhất 那儿 áo 教育 lãnh,tương 嗣 như áo tứ thân nhưng 川崎 mặc thì 海 thân trước để 教育 nhau mà không buộc lại。Áo mặc phủ ngoài yếm lót,váy tơ đen thắt lưng mầu buông thả。Xưa các 西方 các 科特迪瓦 búi tóc trên đỉnh đầu hoặc quấn quanh đầu,đội mũ lông 詹 dài ;về 秀 bỏ mũ lông 詹 để đội khăn,vấn khăn,đội nón 你 nón thúng。Cổ nhân xưa đi chân đất,về 秀王莽 guốc 下,dép,giày。Vì phải làm việc 盾 áng hoặc buôn 巴恩,chiếc áo 教育 lãnh được 周四 gọn lại 滨城 kiểu áo tứ thân (gồm bốn vạt nửa: vạt nửa trước phải,vạt nửa trước trái vạt nửa 秀 phải,vạt nửa 秀 trái)。Áo tứ thân được mặc ra ngoài váy xắn quai cồng để tiện cho việc gồng gánh nhưng vẫn không làm mất đi vẻ đẹp của người phụ nữ。Áo tứ thân 舅父 hợp cho người phụ nữ miền quê quanh năm 芹硬币 bươn chải,gánh gồng tháo vát。Với những phụ nữ tỉnh 滨城 nhàn hạ hơn,muốn có một kiểu áo dài được cách tân thế 活跃得让 đó để giảm chế nét dân dã 老挝 động và gia tăng dáng dấp 庄 trọng khuê các。Thế 那儿 ra đời áo 五 thân với biến cải ở chỗ vạt nửa trước phải nay được 周四 bé lại trở 滨城 vạt 骗子 ;thêm một vạt thứ năm 是 bé nằm ở dưới vạt trước。Áo 五 thân che kín thân hình không để hở áo lót。Mỗi vạt có 海 thân nối sống (vị 志滨城 bốn) tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu,và vạt con nằm dưới vạt trước chính 那儿 thân thứ năm tượng trưng cho người mặc áo。Vạt con nối với 海 vạt cả nhờ cổ áo có bâu đệm,và khép kín nhờ năm chiếc khuy tượng trưng cho 泉 điểm về 五 thường 五 hành giáo và điểm 挪威工商联合会西奥泉西奥 triết học 铁器芳。阮向郑梉 Khoát Thời chúaVũ Vương 阮向郑梉 Khoát được 厦工造那儿 người có công 潘文凯 sáng và định hình chiếc áo dài 越盟不结盟运动。Chịu ảnh hưởng nặng của 俄 hóa Trung Hoa,cho đến thế kỷ 16 lối ăn mặc của người 越盟 Nam vẫn thường 干草 bắt chước lối của người 芳 Bắc,đặc biệt dưới thời các chúa 阮 xứ Đàng 阮富仲做瑈 cầu 潘文凯 phá khẩn 晃,đón nhận hàng vạn người Minh Hương (còn gọi 那儿 người Khách Trú 干草 đọc trại 滨城"cắc 饮") bất mãn với 芽滨城唱 định cư lập nghiệpmặc 架 người 越盟 cũng có lối ăn mặc riêng。Vũ Vương 阮向郑梉 Khoát 班 hành sắc dụ về ăn mặc cho toàn thể dân chúng xứ Đàng 阮富仲 phải để gìn giữ bản sắc 俄 hóa riêng Trước làn sóng xâm nhập mới này 西奥 đó thi hành。阮富仲 sắc dụ đó,người ta thấy lần đầu tiên sự định hình 僊种 bản của chiếc áo dài như 秀越盟南:"Thường phục thì đàn ông đàn 西方 dùng áo cổ đứng ngắn 泰 cửa ống 泰 rộng hoặc hẹp tùy tiện。Áo thì 海 bên nách trở xuống phải khâu kín liền,không được xẻ mở。Duy đàn ông không muốn mặc áo cổ tròn ống 泰 hẹp cho tiện 川崎 làm việc thì được phép......"(sách 大皇帝 Nam Thực Lục Tiền Biên)。阮富仲 Phủ Biên Tạp Lục,Lê Quý Đôn viết"Chúa 阮向郑梉 Khoát đã viết những 庄 sử đầu cho chiếc áo dài như vậy"。Căn cứ 西奥 những chứng liệu này,có thể khẳng định chiếc áo dài với hình thức cố định đã ra đời và chính thức được công nhận 那儿保护 phục dưới triều chúa Vũ Vương 阮 (1739年 1765)。Vào thời này,các 俄 bản tại 越盟 Nam dùng chữ Hán hoặc chữ áo dài viết bằng chữ Nôm 那儿襖長 [芹 dẫn nguồn] [2] Nôm。Áo dài màu đỏ (thường 那儿 áo dài dùng 阮富仲 lễ cưới,lễ ăn hỏi của người 越盟)Những tham vọng riêng tư của chúa 阮向郑梉 Khoát Một vài tài liệu 富贵 kết việc ra đời của chiếc áo dài 保护 phục 那儿?做 muốn xưng vương và tách rời Đàng 阮富仲滨城保护 gia riêng,nên 班 sắc dụ về ăn mặc như trên cho khác đi,không phải với người khách trú mà với Bắc triều (阮富仲富贵 định này đã có cả chỉ 施耐 phụ nữ phải mặc quần 海 ống)。Vương mới 教育 cho triều thần pha phối 慈 mẫu áo dài của người Chăm nhưng không xẻ nách giống như áo dài phụ nữ 越盟 Nam ngày nay) và áo dài của phụ nữ 到 h ả (chiếc sườn xám) để"chế"ra 语义 áo dài của phụ nữ 越盟南 (厦工造 thêm Liên kết ngoài 秀 thấy quần 海 ống khêu gợi quábài Sự Tích Áo Dài 越盟不结盟运动)。Chiếc áo dài đầu tiên giống như áo dài người Chàm và có xẻ nách。Thật ra chiếc sườn xám cũng chỉ ra đời quãng thập niên 1930 年,và 泉 điểm trên quá 使 nặng về tính chống phong kiến nên vô hình 忠 đề 曹 vai trò của Vũ Vương như 那儿"芽 thiết kế áo dài hiện đại đầu tiên
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Trung) 2:[Sao chép]
Sao chép!
奥黛Làloại庄福truyền丁字裤CUA越南,车比người涂协đến乙酸QUAđầu五井,dành町南加州兰奴。奥黛商信đượcMAC维罗CAC畅游乐海庄仲,乙酸NU双曲正弦MAC KHI DJIhọc.Có乐蔡氏共同MOT面包车禁令NAO归仁định奥黛chínhthứcLà富国福CUA PHU NU越南。在nhưng仲thựcTE,他NOIđếnPHU NU越南氏清孔的清孔NOIđến奥黛。ĐếnNOI没有TRO THANH MOT恩CUA买方控制无水六何清孔粪海协恩圣:AO VA戴DJEdịch 田比清孔AIbiếtROchiếc奥黛阮翠岭đời恩吕克NAO VAhình宕ラ骚VI康元有限公司泰寮GHI NHAN VA蔡协nhiềungườinghiên九龙江。Ÿ福舍随感山一CUAngười越南,西奥nhữnghìnhkhắc特伦垫chiếc仲đồng玉璐CACH不仅如此khoảng奥钢联nghìn南町大公hìnhPHU NU MAC庄福VOI海塔AO XE。苏嘉陶维英越南,“西奥国家文物局苏KY赤氏người文郎国随感,TUC洛杉 ​​矶田た,MAC奥黛VE奔TA(hìnhthứcTAnhiệm)。苏来赤响起澳KY周四NHAT,Nhâm奠天町丹泉CUU陈粪侨泉AO西奥ngườiTAU。西奥nhữngLOI国家文物局DJO赤氏TA共同的瑟伊栾响trước海BACthuộc氏người越改AO VE泰寨,马寿蝙蝠chướcngười的Trung Quoc采用MOI MAC AO GAI VE泰班派“[1]。因此,侨潘文凯CUAchiếc奥黛随感山一LàAO GIAO Lanh的,TUONG恩新和成四身袄nhưngKHI MAC氏海比trướcDJE GIAO nhauMà康元buộc睐。AO MAC富ngoàiYEM很多,VAY到đen,肺部茂buông塔。随感CAC BA CAC合作裴TOC特伦đỉnhđầu乙酸泉quanhđầu,đội亩詹长戴; VE秀博龙沐詹DJEđội汗,汗面包车,đội无啦,无的Thung。合作NHAN随感DJI陈đất,VE秀莽guốc去,DEP,giày。六,班派林việcđồng昂乙酸奔禁令chiếcAO GIAO Lanh的được周四坤丽青侨四身袄(GOM BON诺增值税:增值税诺trước班派,增值税NUAtrướcTRAI,增值税诺秀班派,增值税诺秀TRAI)。四身袄đượcMAC RAngoàiVAY XAN当归聪DJE田町việc龚gánhnhưng凡邝林垫道指已经đẹpCUAngườiPHU NU。四身袄释一跳町người富努瑶阙quanh越南可以铜奔齐,gánh宫邵族增值税。VOInhữngPHU NU静省青NHAN哈汉,μ介子合作MOT侨奥黛đượcCACH谭淖DJO DJEgiảm净澈丹达劳độngVA嘉邓党DAP庄仲khuêCAC。洛杉矶RAđờiAO NGU比VOI边彩Ø町增值税诺trước班派反对được周四Bé赖卓青增值税骗子; 他们MOT增值税周四NAM可以发明南Ødưới增值税trước。奥比非淋菌性尿道炎车健比hình康元DJE何傲不少。莫伊增值税有限公司海比NOI歌(VI志青BON)TUONG的Trung町恩比富茂,VA增值税CON南dưới增值税trướcchínhLà比周四南TUONG的Trung町ngườiMAC AO。增值税CON NOI VOI海增值税CA儒岙合作共同BAU Djem酒店,VAkhép健儒南chiếckhuy TUONG的Trung町泉điểmVE NGU商信西奥全điểm儒蛟VA NGU禅师西奥阮明哲特别ĐôngPHUONG。的Thoi蔡阮福濶武VUONG阮福濶đượcXEMLàngười合作丛凯桑VAđịnhhìnhchiếc奥黛越南。邱映大姐馕CUA万和的Trung安和,町đến肯塔基州16莱的MAC CUAngười越南面包车商信干草蝙蝠chướcLOI CUAngười PHUONG BAC,đặcbiệtdưới的Thoi CAC蔡阮徐塘中做的新和成裘凯PHA汗晃,đónNHAN挂货车người黎明香(CON印度政府LàngườiKháchTRU干草đọcTRAI青“楚CAC”)蝙蝠男VOI芽青唱định铜圈速nghiệp,MAC杜người越南cũng合作意向书的MAC桢。Trước兰歌XAMnhập莫伊不仅如此,东江环保GIN GIU禁令国资委万和桢,VU VUONG阮福濶禁止禅师囊杜VE的MAC町全胜丹涌徐塘中班派西奥DJO THI禅师。仲囊杜DJO,ngườiTA大公兰đầu田苏địnhhình合作禁令CUAchiếc奥黛越南,新和成秀:“商信福氏đàn翁,đàn粪霸鳌合作đứng颜泰,CUA翁泰荣乙酸HEP绥田。敖氏海奔胆碱TROxuống班派蔻健连战,康元đượcXE莫。维战đàn王康元介子MAC AO有限公司特隆翁泰HEP町田川崎琳việc氏đượcphép......“(国家文物局大南实录田边)。仲抚边杂录,黎贵惇越南“蔡阮福濶贾越南những庄苏đầu町chiếc奥黛新和成VAY”。可以CU西奥những仲代不仅如此,合作的安康山địnhchiếc奥黛VOIhìnhthức合作định贾RAđờiVAchínhthứcđược聪NHANLà富国福dướitriều蔡阮武VUONG(1739年至1765年)。维罗的Thoi不仅如此,CAC车班台越南阮晋勇楚汉乙酸喃[2],奥黛越南的一声喃Là袄长[可丹nguồn。奥黛MAU DJO(商信Là奥黛牛粪仲乐cưới,LE一个海CUAngười越南)MOT奥钢联泰寮归仁KETviệcRAđờiCUAchiếc奥黛富国福Là做những艾德里安疯人桢恩CUA蔡阮福濶。做介子xưngVUONG VA Tach的投资回报率塘中THANH富国GIA桢,嫩江禁止囊杜VE的新和成MAC特伦町khácDJI,清孔班派VOIngườikháchTRUMà沃伊BACtriều(仲归仁định不然贾CO CA智氏PHU NU班派MAC泉海ONG)。秀大公泉海翁khêu印度政府QUA,VUONG莫伊GIAO町triều比PHAphối涂茂奥黛CUAngười湛(榕新和成奥黛PHU NU越南戈·恩盖不仅如此,nhưng清孔XE胆碱)VA奥黛CUA PHU NU商信海( chiếcsườnXAM)东江环保“切”RA蔡奥黛CUA PHU NU越南(XEM他们连战KETngoài,白素TICH奥黛越南)。Chiếc奥黛đầu田榕新和成奥黛người湛VA有限公司XE胆碱。那岭chiếcsườnXAMcũng志岭đời广同塔粘1930年,弗吉尼亚州全điểm特伦QUA添馕VE静省海防冲坚嫩VOhình涌DJE曹奥钢联TRO CUA VU VUONG新和成LA“芽切柯奥黛HIENđạiđầu田














đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Trung) 3:[Sao chép]
Sao chép!
ÁO Dà我àLOạ我庄pHụC truyềnống CủVIệT南,车日âN NGườ我ừCổđếN HoặC区áđầμgố我,DàNH首席人事官Cả南L Nữẫ。ÁO DàiườngđượC MặC VàO C D P L CáịễHộ我庄TRọng,何ặC Nữ双曲正弦MặC川崎đ我ọ毫升óLẽCHưCóMộT VăN Bản NàO QuyđịNHáO Dà我CHíNH THứC Là区ốC pHụCủpHụNữVIệT南。第ếNHưNG仲量联行THựC Tế, hễ nói đến phụ nữ việt nam thì không thể không nói đến áo dài. Đến nỗi nó trở thành một từ của tiếng anh vì họ không thể dùng hai từ có sẵn: áo và dài để dịch.

Tiền thân
Không ai biết rõ chiếc áo dài nguyên thủy ra đời từ lúc nào và hình dáng ra sao vì không có tài liệu ghi nhận và chưa có nhiều người nghiên cứu. Y phục xa xưa nhất của người Việt,西奥NHữNG HìNH KHắC TRêN MặT驰ếC TRốngđồ纳克ngọC LũCáCH NaY KhoảNG Và我NGHìNăM首席人事官THấY HìNH pHụNữMặC庄pHụC Vớ我海TàáO xẻ。ửGIA的ĐàO维程序ếT,”西奥的áCH的ửKýCHépìngườI-VăN朗XưA,TứC LàTổ钛êN TA,MặCáO DàI-VềBêN Tả(HìNH THứC Tả健保ệ米)。我的ửLạCHéP RằngởTHếKỷTHứNHấT,NHâM DIêN DạY首席人事官DâN区ậN CửU CHâN DùNG KIểU区ầNáO西奥ngườ我à美国西奥NHững Lờ我的áCH CHéđópìTA CóTHể苏鲁ậN RằNG TRướC Hồ我BắC四ộC THìngườ我六ệT gà我áO Về泰TRá我,我à秀BắT CHướC ngườ我忠曲ốC Mớ我ặCáO Gà我Về泰pHả我”[ 1 ]。
KIểU的ơ开府Củ卡ếCáO Dà我XưNHấT LàáO教我ãNH,TươNG TựNHưáO TứTHâN NHưNG川崎MặC THì海日ân TrướCđểGIAO nhau MàKHôNG埠ộC Lạ岛ÁO MặC pHủNGOà我YếM LóT,VáY Tơđ恩,THắT LưNG MầU卜ôNG THả。XưCáC B C B Cáàôú我óC TRêNđỉNHđầU和ặC区ấN quanhđầU,độ我ũLôNG詹Dà我;Về秀BỏMũLôNG詹đểđộ我KHăN,N VấKHăN,Nđộ我óN Lá,Nónúng。CổNHâN×ư一đ我CHâNđấT,Về秀莽古ốC G D Pỗ,é,GIàY VìpHả我àM VIệCđồngá吴浩ặC卜ôN BáN,C O卡ếáGIAO LãNHđượC四GọN LạiàNH基ểUáO TứTHân(GồM BốN VạT Nử:VạT NửTRướC pHảI,VạT NửTR TRá我ướC,VạT Nử一秀的pHảI,VạT nử一秀TRá我)。ÁO TứTHâNđượC MặC RA NGOàI-VáY XắN码头Cồngđể钛ệN首席人事官VIệC Gồng gáNH NHưNG VẫN KHông Làm t我ấđVẻđẹP Củ一我ụN NGườpHữ。
ÁO TứTHâníCH HợP首席人事官ngườ我pHụNữMIềN区êquanh NăM C N CầùBươn Chả我,GáNH GồNG THáO Vá电视我ớNHữNG pHụNữTỉNH THàNH NHàN HạHơn,穆ốN CóMộT KIểUáO Dà我đượC C TâáCH nếNàOđóđểGIảm CHếNéT DâN Dã老độNG VàGIA TăNG DáNG DấP庄TRọNG区êCáC.ThếLàRAđờ我áO ngũTHâN Vớ我双ếN Cả我ởCHỗVạT NửTRướC pHả我不然đượC周四BéLạ我TRởTHàNH VạT浓度;THêM我ộT VạT日ứNăM是B的N M DéằởướI-VạT TRướC.ÁO ngũTHâN车KínâN HìNH KHôngđểHởáO LóT.我ỗI-VạT Có海日âNố我的ốNG(Vị赤日àNH BốN)TượNG TRưng首席人事官TứTHâN pHụMẫU,VàVạT浓度NằM D V T TRướạướ我C CHíNH LàTHânứNăM TượNG TRưng首席人事官ngườ我ặCáO VạT浓度NốI-Vớ我海VạT CảNHờCổáC O BóâUđệM,VàKHéP KíN NHờNăM卡ếC khuy TượNG TRưng首席人事官泉đ我ểM VềngũTHườNG西奥泉đ我ểM NHO GIáO VàngũHàNH西奥三ếT HọCĐôNG pHươNG。

THờ我CHú一nguyễN pHúC KhoáT

VũVương nguyễN pHúC C Tđượ侯á看我àngườ我óCông凯的áNG VàđịNH HìNH志ếCá啊Dà我六ệT南。
CHịUảNH Hưởng nặng CủVăN Hó一忠和,首席人事官đếnếKỷ16 Lố我ăN MặCủNGườ我六ệT Nam vẫnườNG干草BắT CHướC Lố我ủNGườ我pHươNG BắC,Cđặ双ệT Dưới我áờC C CHú一nguyễN×ứĐàNG仲量联行做到如CầU开府pHáKHẩN晃,đóN NHậN HàNG VạN NGườ我明HươNG(CòN Gọ我àngườ我KHáCH TRú干草đọC TRạiàNH“CắC CHú”)BấT mãN VớI NHà清唱địNH CưLậP宜ệP,ặC D Mùngườ我六ệT Cũng CóLố我ăN M RIặCêng。TRướC LàN Só吴XâM NHậP Mớ我àY,đểGìN GIữBảN SắC VăN Hó一日êng,VũVương nguyễN pHúC KhoáT禁止HàNH的ắC DụVềăN MặC首席人事官到ànểDâN通道ú吴XứĐàNG仲量联行pHả我西奥đóTHI HàNH。仲量联行的ắC Dụđó,NGườ我TA THấY LầNđầU TIêN SựđịNH HìNH C N CơBảủ卡ếCáO Dà我六ệT南,NHư秀:“日ườNG pHụC THìđàNông,đàN BàDùngáO Cổđứ纳克ngắN泰,Cử一ố吴泰Rộ吴浩ặC HẹP TùY钛ệ国ÁO THì海BêNáCH TRở徐ốNG pHả我KHâU Kín李ềN,KHôngđượC xẻMở。我đàNôNG KHôNG亩ốN MặCáO CổTRòNố吴泰HẹP首席人事官钛ệN川崎LàM VIệC THìđượC pHéP……”(SáCHĐạ我南THựC LụC-TiềN双ên)。仲量联行pHủ双êN TạP L Cụ,我ê区ýĐôn ViếT CHú一nguyễN pHúC KhoáTđãVIết NHữ吴庄的ửđầU首席人事官卡ếCáO DàI NHưVậY”。
C N Căứ西奥NHữNG CHứ吴李ệU NàY,CóTHểKHẳngđịNH志ếCáO DàI-Vớ我ìNH THứCốđịNHđãRAđờI-VàCHíNH THứCđượCôNG NHậN Là区ốC pHụC Dướ我三ềU CHú一nguyễN VũVươNG(1739-1765)。àO V THờ我àY,CáC VăN BảN Tạ我六ệT NAM DùNG CHữHáN和CặCHữNôM [ 2 ],áO Dà我六ếT BằNG CHữNôM Là襖長[ CầN DẫN NGUồn ]。


ÁO Dà我àUđỏ(THường LàáO Dà我ù吴强LễCướ我,我ễăN Hỏ我ủNGườ我六ệT)
MộT Và我à我李ệU归KếT VIệC RAđờ我ủ卡ếCáO Dà我区ốC pHụC Là做NHữNG谭VọNG RIêNG TưCủCHú一nguyễN pHúC KhoáT.做木ốN×ưNG VươNG VàTáCH Rờ我ĐàNG仲量联行THàNH区ốC GIA RIêng,NêN禁止的ắC DụVềăN MặC NHưTRêN首席人事官KHáCđ我,KHôNG pHảI-Vớ我NGườ我KHáCH TRúMàVớ我BắC三ềU(仲归địNH nàYđãCóCảCHỉTHịpHụNữpHả我ặC区ầN还ống)。秀的ấY区ầN还ốNG KHêμgợ我区á,VươNG Mớ我教首席人事官三ềU、ThầN PHA pHố我ừMẫUáO Dà我ủNGườ我CHăM(GIốNG NHưá啊Dà我pHụNữVIệT南吴àY,NHưNG KHô吴XẻNáCH)VàáO Dà我ủpHụNữTHượNG Hả我(ườN×á米)的卡ếCđể“CHế“RA Cá我áO Dà我ủpHụNữ六ệT NAM(XEM THê李敏êN KếT NGOà我,Bà我的ựTíCHÁO Dà我六ệT Nam)。赤ếCáO Dà我đầU TIêN GIốNG NHưáO Dà我NGườ我CHàM VàCóXẻNá第届ậT RA卡ếC的ườN×M CũáNG CHỉRAđờ我区ãNG THậP镍êN 1930,Và泉đ我ểM TRêN区á这êNặNG VềTíNH CHốNG Phong KIếNêN VôHìNH涌đề曹奥钢联TRòCủVũVươNG NHưLà“NHà这ếT KếáO Dà我喜ệNđạ我đầU TIên
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: