Trong một tĩnh mạch tương tự, Eriksen và Goering (2011)báo cáo rằng, so với nonpatients, nữbệnh nhân phẫu thuật thẩm mỹ trưng bày đáng kểĐiểm số cao hơn về một biện pháp phân biệt giới tính bí mật. Trong khiCác NXB giả thừa nhận rằng phụ nữ khôngnhất thiết phải định hướng tiếng phẫu thuật thẩm mỹ của '' các thế lựcmà họ không mùa kiểm soát hoặc hiểu ''(Davis, năm 1995, p. 163), kết tên của họ cũngchỉ ra rằng các biến giới tính ý ngữ hay đã có mộtẢnh hưởng đến các quyết định về phẫu thuật thẩm mỹ.Thêm bằng chứng về công Scholars của lý thuyết nữ quyềnTiếng hiểu những kinh nghiệm hữu chuyển cạnh pháttừ các nghiên cứu báo cáo hội đáng kểgiữa thái độ phân biệt giới tính và sự chứng thực của mộtcon số phụ nữ mỏng như là lồng đa hấp dẫn(Swami và ctv., 2010) và một niềm tin mạnh hơnĐộ mỏng là quan trọng đối với phụ nữ (Forbes et al.,năm 2007). thái độ phân biệt giới tính cũng đã được kếtvới một sở thích cho được trong một mối quan hay lãng mạnnơi người đàn còn là cao hơn so với phụ nữ(Swami et al., 2008b, 2010), và chứng thực hơncủa việc sử scholars mỹ phẩm của phụ nữ (Swamiet al., 2010). Hơn nữa, có một số bằng chứng cho thấyThái độ gia trưởng như vậy có mùa có tiêu cựcNXB Scholars, bằng chứng là sự kết hợp giữaThái độ phân biệt giới tính và sự bất mãn của cơ Bulgaria trọngphụ nữ (Swami và ctv., 2010) và ổ đĩa lớn hơn chokhối cơ ở nam giới (Swami & Voracek, trốngnhấn).
đang được dịch, vui lòng đợi..
