1. Đại từ nhân xưng làm chủ từ trong câu: I tôi, ta - Chỉ người nói số dịch - 1. Đại từ nhân xưng làm chủ từ trong câu: I tôi, ta - Chỉ người nói số Việt làm thế nào để nói

1. Đại từ nhân xưng làm chủ từ tron

1. Đại từ nhân xưng làm chủ từ trong câu:

I tôi, ta - Chỉ người nói số ít.
We chúng tôi, chúng ta - Chỉ người nói số nhiều.
You bạn, các bạn - Chỉ người nghe số ít hoặc số nhiều.
They họ, chúng nó, ... - Chỉ nhiều đối tượng được nói tới.
He anh ấy, ông ấy, ... - Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống đực.
She chị ấy, bà ấy, ... - Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống cái.
It nó,.... - Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.

Khi đại từ nhân xưng làm chủ từ của câu, thì đại từ nhân xưng đứng trước động từ chính của câu và các động từ chính phải được biến đổi (chia) cho phù hợp (về ngôi và số) với chủ từ của nó.

VD: I am a student. Tôi là sinh viên
He is a student. Anh ấy là sinh viên
She likes music. Chị ấy thích âm nhạc
They like music. Họ thích âm nhạc

2. Đại từ nhân xưng làm túc từ trong câu:

Me tôi, ta - Chỉ người nói số ít.
Us chúng tôi, chúng ta - Chỉ người nói số nhiều.
You bạn, các bạn) - Chỉ người nghe số ít hoặc số nhiều.
Them họ, chúng nó, ... - Chỉ nhiều đối tượng được nói tới.
Him anh ấy, ông ấy, ... - Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống đực.
Her chị ấy, bà ấy, ... - Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống cái.
It nó - Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.

Khi đại từ nhân xưng làm túc từ, thì đại từ nhân xưng này đứng sau động từ chính của câu.

VD: I don't like him. Tôi không thích anh ta.
She has lost it. Chị ấy đã làm mất nó rồi.
Tom saw them there yesterday. Tom đã thấy họ ở đó hôm qua.

3. Các tính từ sở hữu:

My của tôi, của ta - Chỉ người nói số ít.
Our của chúng tôi/ chúng ta - Chỉ người nói số nhiều.
Your của bạn/ các bạn) - Chỉ người nghe số ít hoặc số nhiều.
Their của họ, của chúng nó, ... - Chỉ nhiều đối tượng được nói tới.
His của anh ấy, của ông ấy, ... - Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống đực.
Her của chị ấy, của bà ấy, ... - Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống cái.
Its của nó, ... - Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.

Tính từ sở hữu luôn đứng trước danh từ để chỉ mối quan hệ sở hữu giữa chủ sở hữu và đối tượng bị sở hữu.

VD: This is my pen. Đây là cây viết của tôi.
That is his pen. Kia là cây viết của anh ấy.
Those are their motorbikes. Kia là những chiếc xe gắn máy của họ.

4. Đại từ sở hữu:

Mine cái của tôi, ta - Chỉ người nói số ít.
Ours cái của chúng tôi, chúng ta - Chỉ người nói số nhiều.
Yours cái của bạn, các bạn - Chỉ người nghe số ít hoặc số nhiều.
Theirs cái của họ, chúng nó, ... - Chỉ nhiều đối tượng được nói tới.
His cái của anh ấy, ông ấy, ... - Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống đực.
Hers cái của chị ấy, bà ấy, ... - Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống cái.
Its cái của nó,.... - Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.

Các đại từ sở hữu được dùng để thay thế cho các đối tượng bị sở hữu đã được nói tới trước đó, hoặc trong ngữ cảnh mà cả người nói và người nghe đều biết về đối tượng được nói tới trong câu chuyện. Các đại từ sở hữu luôn luôn đứng một mình (không có danh từ theo sau).

VD: Your book is new, but mine is old. Quyển sách của bạn thì mới nhưng quyển sách của tôi thì cũ. “mine” = “my book”
I like your car, but I don't like his. Tôi thích chiếc xe hơi của anh nhưng tôi không thích chiếc xe hơi của anh ấy. “his” = “his car”
Her shoes are expensive. Mine are cheap. Giày của cô ấy đắt tiền. Giày của tôi rẻ tiền. “mine” = “my shoes”

5. Đại từ phản thân:

Myself chính tôi, tự bản thân tôi - Chỉ người nói số ít
Ourselves chính chúng tôi/ chúng ta - Chỉ người nói số nhiều
Yourself chính bạn, tự bản thân bạn - Chỉ người nghe số ít
Yourselves chính các bạn, tự các bạn - Chỉ người nghe số nhiều
Themselves chính họ, chính chúng nó, ... - Chỉ nhiều đối tượng được nói tới
Himself chính anh ấy, chính ông ấy, ... - Chỉ một đối tượng được nói tới là giống đực
Herself chính chị ấy, chính bà ấy, ... - Chỉ một đối tượng được nói tới là giống cái
Itself chính nó,.... - Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.

Đại từ phản thân được dùng đồng bộ với chủ từ, túc từ tương ứng để nhấn mạnh chủ từ hoặc túc từ đó trong câu. Vị trí của đại từ phản thân trong câu:

5.1. Đặt ngay sau đại từ mà chúng ta muốn nhấn mạnh:
I myself saw his accident yesterday. Chính tôi đã thấy anh ta bị tai nạn hôm qua.

5.2. Đặt ngay sau túc từ của động từ:
I saw his accident myself yesterday. Chính tôi đã thấy anh ta bị tai nạn hôm qua.

5.3. Đặt ngay sau danh từ ta muốn nhấn mạnh:
I heard his voice itself on the phone yesterday. Tôi đã nghe chính tiếng nói của anh ta trong điện thoại hôm qua.

Khi đại nhân xưng chủ từ và đại nhân xưng túc từ chỉ cùng một đối tượng, thì đại từ nhân xưng ở vị trí túc từ phải là đại từ phản thân.

VD: She looks at herself in the mirror. Cô ấy soi gương
He has told himself to be more careful. Ông ấy đã bảo mình hãy cẩn thận hơn
---
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
1. đại từ nhân xưng làm hào từ trong câu: Tôi tôi, ta - Chỉ người đảm số ít.Chúng tôi chúng tôi, chúng ta - Chỉ người đảm số nhiều.Anh bạn, các bạn – Chỉ người nghệ số ít hoặc số nhiều.Họ xây, chúng nó,... - Chỉ nhiều đối tượng được đảm tới.Ông anh ấy, còn ấy,... - Chỉ một đối tượng được đảm tới thuộc giống đực.Cô chị ấy, bà ấy,... - Chỉ một đối tượng được đảm tới thuộc giống cái.Nó nó,... - Chỉ một đối tượng được đảm tới không rõ giới tính. Khi đại từ nhân xưng làm hào từ của câu, thì đại từ nhân xưng đứng trước động từ chính của câu và các động từ chính phải được biến đổi (chia) cho phù hợp (về ngôi và số) với hào từ của nó. VD: tôi là một sinh viên. Tôi là sinh viên Ông là một sinh viên. Anh ấy là sinh viên Cô ấy thích âm nhạc. Chị ấy thích liveshow nhạc Họ thích âm nhạc. Họ thích liveshow nhạc 2. đại từ nhân xưng làm nên từ trong câu: Tôi tôi, ta - Chỉ người đảm số ít.Chúng tôi chúng tôi, chúng ta - Chỉ người đảm số nhiều.Anh bạn, các bạn) - Chỉ người nghệ số ít hoặc số nhiều.Họ xây, chúng nó,... - Chỉ nhiều đối tượng được đảm tới.Ông anh ấy, còn ấy,... - Chỉ một đối tượng được đảm tới thuộc giống đực.Cô chị ấy, bà ấy,... - Chỉ một đối tượng được đảm tới thuộc giống cái.Nó nó - Chỉ một đối tượng được đảm tới không rõ giới tính. Khi đại từ nhân xưng làm nên từ, thì đại từ nhân xưng này đứng sau động từ chính của câu. VD: tôi không thích anh ta. Tôi không thích anh ta. Cô ấy đã mất nó. Chị ấy đã làm mất nó rồi. Tom thấy họ có ngày hôm qua. Tom đã thấy họ ở đó hôm qua. 3. Các tính từ sở hữu: Của tôi của tôi, của ta - Chỉ người đảm số ít.Chúng tôi của chúng tôi / chúng ta - Chỉ người đảm số nhiều.Của bạn của bạn / các bạn)-Chỉ người nghệ số ít hoặc số nhiều.Của của họ, nó của chúng,... - Chỉ nhiều đối tượng được đảm tới.Ông của anh ấy, của còn ấy,... - Chỉ một đối tượng được đảm tới thuộc giống đực.Cô của chị ấy, của bà ấy,... - Chỉ một đối tượng được đảm tới thuộc giống cái.Của nó của nó,... - Chỉ một đối tượng được đảm tới không rõ giới tính. Tính từ sở hữu luôn đứng trước danh từ tiếng chỉ mối quan hay sở hữu giữa hào sở hữu và đối tượng bị sở hữu. VD: Đây là bút của tôi. Đây là cây Matrix của tôi. Đó là bút của mình. Kia là cây Matrix của anh ấy. Đó là xe máy của họ. Kia là những chiếc xe gắn máy của họ. 4. đại từ sở hữu: Tôi cái của tôi, ta - Chỉ người đảm số ít.Chúng ta cái của chúng tôi, chúng ta - Chỉ người đảm số nhiều.Bạn cái của bạn, các bạn – Chỉ người nghệ số ít hoặc số nhiều.Họ cái của họ, chúng nó,... - Chỉ nhiều đối tượng được đảm tới.Ông cái của anh ấy, còn ấy,... - Chỉ một đối tượng được đảm tới thuộc giống đực.Cô cái của chị ấy, bà ấy,... - Chỉ một đối tượng được đảm tới thuộc giống cái.Của nó cái của nó,... - Chỉ một đối tượng được đảm tới không rõ giới tính. Các đại từ sở hữu được dùng tiếng thay thế cho các đối tượng bị sở hữu đã được đảm tới trước đó, hoặc trong tính cảnh mà đoàn người đảm và người nghe đều biết về đối tượng được đảm tới trong câu chuyện. Các đại từ sở hữu luôn luôn đứng một mình (không có danh từ theo sau). VD: Cuốn sách của bạn là mới, nhưng tôi là cũ. Quyển sách của bạn thì mới nhưng quyển sách của tôi thì cũ. "tôi" = "cuốn sách của tôi" Tôi thích xe của bạn, nhưng tôi không thích ông. Tôi thích chiếc xe tươi của anh nhưng tôi không thích chiếc xe tươi của anh ấy. "của mình" = "xe hơi của mình" Giày của cô là tốn kém. Tôi là giá rẻ. Giày của cô ấy đắt tiền. Giày của tôi rẻ tiền. "tôi" = "giày của tôi" 5. đại từ phản thân: Bản thân mình chính tôi, tự bản thân tôi - Chỉ người đảm số ítBản thân chính chúng tôi / chúng ta - Chỉ người đảm số nhiềuBản thân chính bạn, tự bản thân bạn - Chỉ người nghệ số ítMình chính các bạn, tự các bạn – Chỉ người nghệ số nhiềuBản thân chính họ, nó chính chúng,... - Chỉ nhiều đối tượng được đảm tớiMình chính anh ấy, chính còn ấy,... - Chỉ một đối tượng được đảm tới là giống đựcMình chính chị ấy, chính bà ấy,... - Chỉ một đối tượng được đảm tới là giống cáiBản thân nó chính,... - Chỉ một đối tượng được đảm tới không rõ giới tính. Đại từ phản thân được dùng đồng bộ với hào từ, nên từ tương ứng tiếng nhấn mạnh hào từ hoặc nên từ đó trong câu. Vị trí của đại từ phản thân trong câu: 5.1. Đặt ngay sau đại từ mà chúng ta muốn nhấn mạnh:Bản thân tôi thấy tai nạn của mình ngày hôm qua. Chính tôi đã thấy anh ta bị tai nạn hôm qua. 5.2. Đặt ngay sau nên từ của động từ:Tôi thấy tai nạn của mình bản thân mình vào ngày hôm nay. Chính tôi đã thấy anh ta bị tai nạn hôm qua. 5.3. Đặt ngay sau danh từ ta muốn nhấn mạnh:Tôi nghe tiếng nói của mình riêng của mình trên điện thoại vào ngày hôm nay. Tôi đã nghe chính hiện đảm của anh ta trong điện thoại hôm qua. Khi đại nhân xưng hào từ và đại nhân xưng nên từ chỉ cùng một đối tượng, thì đại từ nhân xưng ở vị trí nên từ phải là đại từ phản thân. VD: Cô nhìn vào mình trong gương. Cô ấy soi gương Ông đã nói với mình là cẩn thận hơn. Còn ấy đã bảo mình hãy chỉnh thận hơn---
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
1. Đại từ nhân Xưng làm chủ từ in câu:. Tôi tôi, ta - Chỉ người nói số ít. Chúng tôi We, chung ta - Chỉ người nói số nhiều Bạn bạn, các bạn - Chỉ người nghe số ít or số nhiều . Họ Hờ, they it, ... -. Chỉ nhiều đối tượng been nói to Ông anh ấy, ông ấy, ... -. Chỉ object be nói to thuộc giống đực Cô chị ấy, bà ấy, .. . - Chỉ object be nói to thuộc giống cái. Nó it, .... -. Chỉ object be nói to not known giới tính Khi đại từ nhân Xưng làm chủ from the câu, thì đại từ nhân Xưng đứng trước động từ chính câu of and other động từ chính must be biến đổi (chia) cho phù hợp (về ngôi and number) với chủ from its. VD: Tôi là sinh viên. Tôi là sinh viên Ông là một học sinh. Anh ấy là sinh viên Cô thích âm nhạc. Chị ấy thích âm nhạc Họ thích âm nhạc. Họ thích âm nhạc 2. Đại từ nhân Xưng làm túc từ in câu:. Nhớ tôi, ta - Chỉ người nói số ít hệ We, chung ta - Chỉ người nói số nhiều. Bạn you, you s) - Chỉ người nghe số ít or số nhiều. Them they, they it, ... - Chỉ nhiều đối tượng been nói to. Ngài anh ấy, ổng ấy, ... -. Chỉ object be nói to thuộc giống đực ấy chị của cô, bà ấy, ... -. Chỉ object be nói to thuộc giống cái nó không -. Chỉ object be nói to not known giới tính Khi đại từ nhân Xưng làm túc từ, thì đại từ nhân Xưng this đứng sau động từ chính of câu. VD: Tôi không thích anh ta. Tôi no thích anh ta. Cô ấy đã đánh mất nó. Chị ấy làm has lost it rồi. Tom thấy họ có ngày hôm qua. Tom was found they where hôm qua. 3. Các tính từ sở hữu:. Của tôi Diễn My, của ta - Chỉ người nói số ít chúng tôi of we / they ta - Chỉ người nói số nhiều. You the của bạn / các bạn) - Chỉ người nghe số ít or số nhiều. their của họ, của their it, ... - Chỉ nhiều đối tượng been nói to. của anh ấy của ông, của ông ấy, ... -. Chỉ object be nói to thuộc giống đực của cô of chị ấy, của bà ấy, ... - Chỉ object be nói to thuộc giống cái. Nó of it, ... -. Chỉ object be nói to not known giới tính Tính từ sở hữu luôn đứng trước danh từ to chỉ mối . quan hệ sở hữu between the owner and the object bị sở hữu VD: Đây là cây bút của tôi. This is a cây viết của tôi Diễn. Đó là bút của mình. Kia is cây viết của anh ấy. Đó là xe máy của họ. Kia is the following chiếc xe gắn máy their. 4. Đại từ sở hữu:. Mine cái of tôi, ta - Chỉ người nói số ít Ours cái of our, chung ta - Chỉ người nói số nhiều. Yours cái of bạn, các bạn - Chỉ người nghe số ít or số nhiều. họ cái their, they it, ... - Chỉ nhiều đối tượng been nói to. ông cái của anh ấy, ông ấy, ... -. Chỉ object be nói to thuộc giống đực Hers cái of chị ấy, bà ấy, ... - Chỉ object be nói to thuộc giống cái. nó cái of it, .... -. Chỉ object be nói to not known giới tính Các đại từ sở hữu used instead for the object bị sở hữu has been nói to trước which, or in context mà cả người nói người nghe and will biết về đối tượng been nói forward in câu chuyện. Các đại từ sở hữu always đứng một mình (no danh từ theo sau). VD: Cuốn sách của bạn là mới, nhưng tôi là cũ. Quyển sách of you thì mới but quyển sách của tôi Diễn thì cũ. "Tôi" = "cuốn sách của tôi" Tôi thích chiếc xe của bạn, nhưng tôi không thích mình. Tôi thích chiếc xe hơi của anh but do not tôi thích chiếc xe hơi của anh ấy. = "Anh" "chiếc xe của mình" giày của cô rất đắt. Mine là rẻ. Giày of cô ấy đắt tiền. Giày of tôi rẻ tiền. "Tôi" = "đôi giày của tôi" 5. Đại từ phản thân: Myself chính tôi, tự bản thân tôi - Chỉ người nói số ít Ourselves chính we / they ta - Chỉ người nói số nhiều Yourself you chính, tự bản thân bạn - Chỉ người nghe số ít mình chính các bạn , tự các bạn - Chỉ người nghe số nhiều Mình they chính, chính their it, ... - Chỉ nhiều đối tượng nói to be Ngài chính anh ấy, chính ông ấy, ... - Chỉ object be nói to be giống đực mình chính chị ấy, chính bà ấy, ... - Chỉ object be nói to be like cái Itself it chính, .... -. Chỉ object be nói to not known giới tính Đại từ phản thân used đồng bộ as chủ từ, túc từ corresponding to nhấn mạnh chủ from or túc from in câu. Location of đại từ phản thân in câu: 5.1. Đặt ngay sau đại từ mà we would like to nhấn mạnh: Bản thân tôi thấy tai nạn của mình ngày hôm qua. Chính tôi was thấy anh ta bị tai nạn hôm qua. 5.2. Đặt ngay sau túc từ of động từ: Tôi nhìn thấy tai nạn của mình bản thân mình ngày hôm qua. Chính tôi was thấy anh ta bị tai nạn hôm qua. 5.3. Đặt ngay sau danh từ ta would like to nhấn mạnh: Tôi nghe giọng nói của anh cứ vào điện thoại ngày hôm qua. Tôi was nghe chính tiếng nói của anh ta in điện thoại hôm qua. Khi đại nhân Xưng chủ from and đại nhân Xưng túc từ chỉ cùng object, thì đại từ nhân Xưng out vị trí túc từ must be đại từ phản thân. VD: Cô ấy nhìn mình trong gương. Cô ấy soi gương Ông đã nói với mình phải cẩn thận hơn. Ông ấy bảo mình hãy was cẩn thận than ---


























































































đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: