4. Methodology4.1 Data sourcesThis study used mostly primary data, whi dịch - 4. Methodology4.1 Data sourcesThis study used mostly primary data, whi Việt làm thế nào để nói

4. Methodology4.1 Data sourcesThis

4. Methodology
4.1 Data sources
This study used mostly primary data, which was gathered from the personal interview with the respondent (visitors). Surveys were conducted in June to August 2006 in TNGP. The primary data consist of visitors’ socioeconomic
177
Vol. 2, No. 2 Journal of Sustainable Development characteristics; visitor’s perceptions about ecotourism resources, attitude, and their WTP to enjoy the ecotourism
resources at TNGP.
4.2 Sampling area
TNGP is situated in the province of West Java, south of Jakarta. The TNGP constitutes the core area of the biosphere reserve. It includes two twinned volcanoes and mountainous rain forests with many Javan endemic species. Administratively, TNGP is shared among the regency of Bogor, Cianjur, and Sukabumi. TNGP comprises a variety of landscapes. This site has beautiful waterfalls, lakes and rivers, rugged volcanic landscape, quiet alms, montane swamp, and tropical mountain forest. The features of ecotourism area at TNGP are showed in Figure 2.
The interviews were carried out at the various locations which were popular among the visitors. Most of interviews were conducted at the main entrance gate and in the Cibodas botanic garden.
4.3 Sample size
The sample size for a study needs to be large enough to provide sufficient statistical power. It is very important that the sample be as representative as possible. In this study, a total of 500 respondents participated in this survey but only 423 respondents answered the questionnaire completely, thus the useable in this study was 423. The respondents were chosen at convenient since there was as records of the visitors to the park. The interview methods used in this research was face-to-face interview to the visitors. In order to avoid redundancy, only the leader of a group was chosen as the respondents.
4.4 Questionnaire design
CVM uses survey question to elicit the society’s preference for public goods by creating a hypothetical market. CVM questionnaires can be designed to elicit WTP or willingness to accept (WTA) estimates for a change in the level of provision of a public good. Eventually, the decision to use WTP or WTA depends on the property rights of the good. However, WTA estimates are often biased upwards; therefore most of CV studies are designed to elicit WTP estimates (Mitchell and Carson, 1989).
The questionnaire for this research has been designed to gather primary information such as socio demographic profile, attitude, and visitors’ willingness to pay for ecotourism resources at TNGP. The questionnaires consist of structured questions that were divided into two forms: dichotomous choice and multiple categories questions. Generally, the questionnaire will divided into four categories; (a) characteristic of visitors and society, (b) attitude of visitors in relation to sustainability of ecotourism resources at TNGP, (c) visitor’s perception about ecotourism resources at TNGP, and (d) willingness to pay of visitor for TNGP entrance fee (bid price presented).
A dichotomous choice question offered just two answer choices, yes or no. Meanwhile, the multiple categories questions had more than two answers. Dichotomous choice is a single “take it or leave it (TIOLI)” bid offer presented to each respondent. This technique is simple and inexpensive to administer by mail. However, the information derived from the responses must be transformed into WTP or WTA estimates based upon a utility theoretic method which predicts the probability of a yes response.
A total of 180 domestic visitors were interviewed, but only 160 were used for the purpose of this analysis due to missing values. Information on socio-economic characteristics of the respondents obtained included race, place of origin, age, marital status, education, `size of family members, occupation, and monthly and supplementary gross income. The personal interviews were conducted on visitors at TNGP by filling the questionnaires at the chosen location. Each of the respondents was informed regarding the details on the purpose of preservation of island, facilities available and format used in Contingent Value techniques. Respondents were asked the following questions and required to respond either ‘Yes’ or ‘No’:
‘If entrance fees are increased by RP x, would you willing to pay so that you could continue to use this recreational area?’
where x ranged from RP5000 to RP9000, representing a ‘reasonable’ additional amount of entrance fee to many privately managed recreational areas in Indonesia.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
4. phương pháp4.1 nguồn dữ liệuNghiên cứu này sử dụng chủ yếu là chính dữ liệu, mà được thu thập từ các cuộc phỏng vấn cá nhân với các thắc (số lượt truy cập). Cuộc điều tra được tiến hành trong tháng sáu đến tháng 8 năm 2006 tại TNGP. Dữ liệu chính bao gồm ' du khách kinh tế xã hội177Vol. 2, đặc điểm số 2 tạp chí của phát triển bền vững; của khách truy cập nhận thức về tài nguyên du lịch sinh thái, Thái độ, và của WTP để thưởng thức du lịch sinh tháitài nguyên tại TNGP.4,2 khu vực mẫuTNGP tọa lạc tại tỉnh Tây Java, về phía nam của Jakarta. TNGP tạo thành vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển. Huyện này có hai kết nghĩa núi lửa và núi rừng mưa với nhiều loài đặc hữu của loài. Về mặt hành chính, TNGP được chia sẻ giữa các nhiếp chính của Bogor, Cianjur, và Sukabumi. TNGP bao gồm một loạt các cảnh quan. Trang web này có thác nước đẹp, Hồ và sông, cảnh quan núi lửa gồ ghề, yên tĩnh bố thí, miền núi đầm lầy, và rừng nhiệt đới mountain. Các tính năng của khu vực du lịch sinh thái tại TNGP được cho thấy ở hình 2.Các cuộc phỏng vấn được thực hiện tại các địa điểm khác nhau mà đã được phổ biến trong số các khách truy cập. Hầu hết các cuộc phỏng vấn đã được tiến hành tại cửa cửa chính và vườn thực vật Cibodas.4.3 kích thước lấy mẫuKích thước mẫu cho một nghiên cứu cần phải đủ lớn để cung cấp sức mạnh thống kê đầy đủ. Nó là rất quan trọng là mẫu đại diện nhất có thể. Trong nghiên cứu này, một tổng số 500 người trả lời tham gia cuộc khảo sát này nhưng chỉ 423 người được hỏi trả lời các câu hỏi hoàn toàn, do đó sử dụng được trong nghiên cứu này là 423. Người trả lời đã được chọn lúc thuận tiện vì không như các hồ sơ khách truy cập vào công viên. Cuộc phỏng vấn các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này là mặt đối mặt cuộc phỏng vấn cho các khách truy cập. Để tránh sự thừa, chỉ các nhà lãnh đạo của một nhóm được chọn là người trả lời.4.4 bảng câu hỏi thiết kếCVM sử dụng câu hỏi khảo sát để elicit của xã hội ưu đãi đối với hàng hoá công cộng bằng cách tạo ra một thị trường giả thuyết. CVM câu hỏi có thể được thiết kế để elicit WTP hoặc sẵn sàng để chấp nhận (WTA) ước tính cho một sự thay đổi ở cấp độ của các điều khoản của một khu vực. Cuối cùng, quyết định sử dụng WTP hoặc WTA phụ thuộc vào quyền sở hữu của tốt. Tuy nhiên, ước tính WTA là thường thiên vị trở lên; do đó hầu hết CV nghiên cứu được thiết kế để elicit WTP ước tính (Mitchell và Carson, 1989).Các câu hỏi cho nghiên cứu này đã được thiết kế để thu thập các thông tin chính như hồ sơ nhân khẩu học xã hội, Thái độ và khách truy cập sẵn sàng để trả tiền cho nguồn tài nguyên du lịch sinh thái tại TNGP. Các câu hỏi bao gồm cấu trúc câu hỏi được chia thành hai hình thức: dichotomous lựa chọn và nhiều thể loại câu hỏi. Nói chung, các câu hỏi sẽ chia thành bốn loại; (a) các đặc tính của du khách và xã hội, (b) Thái độ của khách truy cập liên quan đến tính bền vững của du lịch sinh thái tài nguyên tại TNGP, (c) của khách truy cập nhận thức về tài nguyên du lịch sinh thái tại TNGP, và (d) sẵn sàng để trả tiền của khách truy cập cho TNGP lệ phí tuyển sinh (giá thầu trình bày).Một câu hỏi dichotomous lựa chọn cung cấp câu trả lời chỉ có hai lựa chọn, có hoặc không. Trong khi đó, nhiều thể loại câu hỏi có nhiều hơn hai câu trả lời. Dichotomous lựa chọn là một duy nhất "mất nó hoặc rời khỏi nó (TIOLI)" mua bán trao cho mỗi người đăng. Kỹ thuật này là đơn giản và rẻ tiền để quản lý bằng thư. Tuy nhiên, các thông tin có nguồn gốc từ các câu trả lời phải được chuyển thành WTP hoặc WTA ước tính dựa trên một phương pháp lý thuyết Tiện ích mà dự đoán xác suất của một phản ứng có.Tổng số người truy cập trong nước 180 đã được phỏng vấn, nhưng 160 duy nhất được sử dụng cho mục đích này phân tích do thiếu giá trị. Thông tin về chủng tộc đặc điểm kinh tế xã hội của những người trả lời được bao gồm, nơi xuất xứ, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, giáo dục, ' kích thước của gia đình thành viên, nghề nghiệp, và hàng tháng và bổ sung tổng thu nhập. Các cuộc phỏng vấn cá nhân được thực hiện về khách truy cập tại TNGP bằng cách điền vào bảng câu hỏi tại vị trí đã chọn. Mỗi người trong số những người trả lời đã được thông báo về các chi tiết vào các mục đích bảo vệ đảo, Tiện nghi có sẵn và định dạng được sử dụng trong giá trị của đội ngũ kỹ thuật. Người trả lời các câu hỏi sau đây và cần thiết để đáp ứng 'Có' hoặc 'Không':' Nếu lệ phí tuyển sinh tăng RP x, nào bạn sẵn sàng trả để bạn có thể tiếp tục sử dụng khu vực giải trí này?'nơi x trải dài từ RP5000 để RP9000, đại diện cho một số tiền bổ sung 'hợp lý' lệ phí tuyển sinh đến nhiều tư nhân quản lý các khu vực giải trí ở Indonesia.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
4. Phương pháp
4.1 Nguồn số liệu
nghiên cứu này sử dụng dữ liệu chủ yếu là chính, được thu thập từ các cuộc phỏng vấn cá nhân với người trả lời (du khách). Khảo sát được tiến hành trong tháng sáu-tháng tám năm 2006 tại TNGP. Các dữ liệu chính bao gồm kinh tế xã hội của khách truy cập
177
Vol. 2, số 2 Tạp chí đặc điểm phát triển bền vững; nhận thức của du khách về nguồn tài nguyên du lịch sinh thái, thái độ, và WTP của họ để thưởng thức du lịch sinh thái
tài nguyên tại TNGP.
4.2 Lấy mẫu khu vực
TNGP nằm ở tỉnh West Java, phía nam thủ đô Jakarta. Các TNGP cấu thành vùng lõi của khu bảo tồn sinh quyển. Nó bao gồm hai ngọn núi lửa kết nghĩa và rừng mưa núi với nhiều loài đặc hữu giác Java. Về mặt hành chính, TNGP được chia sẻ giữa các nhiếp Bogor, Cianjur, và Sukabumi. TNGP bao gồm một loạt các cảnh quan. Trang web này có đẹp thác nước, sông hồ, cảnh quan núi lửa gồ ghề, bố thí yên tĩnh, đầm lầy núi, và núi rừng nhiệt đới. Các tính năng của khu du lịch sinh thái tại TNGP được thể hiện trong hình 2.
Các cuộc phỏng vấn được thực hiện tại các địa điểm khác nhau đó đã được phổ biến trong số khách. Hầu hết các cuộc phỏng vấn được thực hiện tại cửa lối vào chính và trong các vườn thực vật Cibodas.
4.3 Cỡ mẫu
Cỡ mẫu cho một nghiên cứu cần phải đủ lớn để cung cấp đủ độ mạnh. Nó rất quan trọng là các mẫu được làm đại diện càng tốt. Trong nghiên cứu này, có tổng cộng 500 người tham gia trong cuộc khảo sát này, nhưng chỉ có 423 người được hỏi trả lời bảng câu hỏi hoàn toàn, do đó sử dụng được trong nghiên cứu này là 423. Các đối tượng được lựa chọn một thuận tiện vì có là như hồ sơ của các du khách đến công viên. Các phương pháp phỏng vấn được sử dụng trong nghiên cứu này là cuộc phỏng vấn mặt đối mặt với đội khách. Để tránh dư thừa, chỉ có các nhà lãnh đạo của một nhóm được chọn là người trả lời.
4.4 Bảng câu hỏi thiết kế
CVM sử dụng câu hỏi khảo sát để gợi ra những ưu tiên của xã hội đối với hàng hoá công cộng bằng cách tạo ra một thị trường giả định. Bảng câu hỏi CVM có thể được thiết kế để gợi ra WTP hoặc sẵn sàng để chấp nhận (WTA) ước tính cho một sự thay đổi trong mức độ cung cấp hàng hóa công. Cuối cùng, quyết định sử dụng WTP hay WTA phụ thuộc vào quyền sở hữu của hàng hóa. Tuy nhiên, dự WTA thường thiên vị trở lên; do đó hầu hết các nghiên cứu CV được thiết kế để gợi ra những ước tính WTP (Mitchell và Carson, 1989).
Các câu hỏi dành cho nghiên cứu này đã được thiết kế để thu thập thông tin cơ bản như nhân khẩu học xã hội, thái độ, và sự sẵn sàng đội khách phải trả cho nguồn tài nguyên du lịch sinh thái tại TNGP . Các câu hỏi bao gồm các câu hỏi có cấu trúc được chia thành hai hình thức: sự lựa chọn riêng lẽ và nhiều loại câu hỏi. Nói chung, các câu hỏi sẽ được chia thành bốn loại; (a) đặc trưng của du khách và xã hội, (b) Thái độ của du khách liên quan đến phát triển bền vững các nguồn tài nguyên du lịch sinh thái tại TNGP, (c) nhận thức của du khách về nguồn tài nguyên du lịch sinh thái tại TNGP, và (d) sẵn lòng chi trả của du khách cho lệ phí tuyển sinh TNGP ( giá dự thầu đã trình bày).
Một sự lựa chọn câu hỏi phân đôi được cung cấp chỉ có hai lựa chọn câu trả lời, có hoặc không. Trong khi đó, các loại câu hỏi nhiều có hơn hai câu trả lời. Lựa chọn nhị phân là một "mất nó hoặc rời khỏi nó (TIOLI)" offer thầu đơn trình bày cho mỗi đơn. Kỹ thuật này rất đơn giản và không tốn kém để quản lý bằng thư. Tuy nhiên, các thông tin thu được từ các phản ứng phải được chuyển thành nhà máy nước, dự WTA dựa trên một phương pháp lý thuyết tiện ích mà dự đoán xác suất của một phản ứng có.
Tổng cộng có 180 lượt khách nội địa đã được phỏng vấn, nhưng chỉ có 160 được sử dụng cho mục đích này phân tích do giá trị bị mất. Thông tin về đặc điểm kinh tế-xã hội của người trả lời thu được bao gồm chủng tộc, nơi có nguồn gốc, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, giáo dục, `kích thước của các thành viên trong gia đình, nghề nghiệp, và tổng thu nhập hàng tháng và bổ sung. Các cuộc phỏng vấn cá nhân được thực hiện đối với du khách tại TNGP bằng cách điền vào bảng câu hỏi tại vị trí chọn. Mỗi người được hỏi đã được thông báo về các chi tiết về mục đích bảo tồn của đảo, phương tiện sẵn có và định dạng được sử dụng trong kỹ thuật Giá trị ngẫu. Trả lời được những câu hỏi và yêu cầu phải đáp ứng một trong hai 'Có' hoặc 'Không':
'Nếu lệ phí tuyển sinh được tăng lên bởi RP x, bạn sẽ sẵn sàng trả tiền để bạn có thể tiếp tục sử dụng khu vực giải trí này'
đó x dao động từ RP5000 để RP9000, đại diện cho một số tiền bổ sung 'hợp lý' của lệ phí tuyển sinh cho nhiều lĩnh vực giải trí tư nhân quản lý tại Indonesia.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: