K.J. Stiroh, A. Rumble / Journal of Banking & Finance 30 (2006) 2131–2 dịch - K.J. Stiroh, A. Rumble / Journal of Banking & Finance 30 (2006) 2131–2 Việt làm thế nào để nói

K.J. Stiroh, A. Rumble / Journal of

K.J. Stiroh, A. Rumble / Journal of Banking & Finance 30 (2006) 2131–2161



2139


relevant and useful information. Moreover, total risk and volatility are important
concerns of other stakeholders including regulators/supervisors, management, and
borrowers. We now briefly discuss the factors that make total risk a meaningful
and relevant indicator of FHC performance.
From the regulator/supervisor perspective, there is a clear concern with the costs
associated with failure, e.g., transaction and liquidation costs related to bankruptcy,
systemic risk concerns, and costs to the insurance fund. As a result, supervisory
interest is not in a market portfolio of diversified stocks, but rather in the total risk
of the individual institutions that it supervises. This can be seen directly in Merton-
type portfolio models of credit risk, developed by Merton (1974) and implemented in
KMV risk models, which are driven by assumptions about total asset return volatil-
ity. Moreover, the bankÕs CAMELS rating include supervisorsÕ assessment of a
bankÕs ability to absorb future losses, the sensitivity of earnings to economics
changes, and managementÕs ability to measure, monitor, and control risk (Berger
et al., 2001). Because the degree of supervisory oversight and regulatory burden de-
pend on these ratings, managers will care about total risk through this supervisory
channel.
From the perspective of shareholders, there is a long list of factors that make the
textbook finance view less tenable and lead total risk to be relevant. Froot et al.
(1993) and Froot and Stein (1998) highlight several of these channels. One, non-lin-
ear costs of external funds lead firm value to depend on the total volatility of returns,
due to the possibility of foregone investment, and thus make active risk management
good for shareholders. Two, certain risks cannot be easily traded or hedged, e.g., a
firm may not be able to lay off the risk associated with the introduction of a new
product, so this non-traded, idiosyncratic risk imposes real costs to owners. Third,
costs of financial distress, e.g., bankruptcy costs, loss of value in asset sales, and
search costs for new management, impose costs on owners and induce them to care
about total risk. This is particularly true in banking where assets are relatively ‘‘opa-
que’’ and hard to value from the outside. Cebenoyan and Strahan (2004), for
example, show that banks use loan sales to manage total risk and thus are able to
operate in more risky lending markets. An additional factor is convexity in the cor-
porate tax code, which increases firm value with cash-flow stability (Smith and Stulz,
1985). As a result, shareholders will care about total risk and the volatility of
revenues.
From the managerÕs perspective, there are additional reasons that again make to-
tal risk a relevant metric. Stulz (1984) argues that risk-averse managers may have a
large share of their wealth in the firmÕs stock, so that they care about the overall vol-
atility and risk of the institution. Similarly, Cummins et al. (1998) point out that
managers canÕt always diversify their skills or human capital, and thus manage risks
and follow the total risk of the institution.
Finally, total risk is relevant from the point of view of the bank borrower due to
the intrinsic value of bank relationships. Slovin et al. (1993) show that borrower
stock prices fell after the de facto failure of Continental Illinois and interpret this
as the evidence of the costs of severing intangible banking relationships that are valu-
able to borrowers. In this view, borrowers are bank stakeholders that care about the


0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
K.J. Stiroh, A. Rumble / tạp chí ngân hàng & tài chính 30 (2006) 2131-2161 2139 thông tin có liên quan và hữu ích. Hơn nữa, tất cả các rủi ro và biến động rất quan trọngmối quan tâm của bên liên quan khác bao gồm điều chỉnh/giám sát, quản lý, vàngười đi vay. Chúng tôi bây giờ briefly thảo luận về các yếu tố làm cho tất cả có nguy cơ một có ý nghĩavà các chỉ số có liên quan về hiệu suất FHC.Từ quan điểm điều/giám sát, có là một mối quan tâm rõ ràng với các chi phíkết hợp với sự thất bại, ví dụ, chi phí giao dịch và thanh lý liên quan đến phá sản,mối quan tâm hệ thống rủi ro, và các chi phí cho quỹ bảo hiểm. Như một kết quả, giám sátquan tâm là không có trong một thị trường danh mục đầu tư của diversified cổ phiếu, mà trong rủi ro tất cảcủa các tổ chức cá nhân mà nó giám sát. Điều này có thể được xem trực tiếp tại Merton-loại danh mục đầu tư mô hình rủi ro tín dụng, phát triển bởi Merton (1974) và thực hiện tạiMô hình rủi ro SHIRAI, được thúc đẩy bởi các giả định về tất cả các tài sản trở lại volatil-Anh. Hơn nữa, bankÕs lạc đà đánh giá bao gồm supervisorsÕ đánh giá của mộtbankÕs khả năng hấp thụ thiệt hại trong tương lai, sự nhạy cảm của các khoản thu nhập để kinh tếthay đổi, và managementÕs có thể đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro (Bergeret al., 2001). Bởi vì mức độ giám sát giám sát và quy định gánh nặng de -Pend trên các xếp hạng, nhà quản lý sẽ chăm sóc về các rủi ro tất cả thông qua điều này giám sátKênh.Từ quan điểm của các cổ đông, có một danh sách dài của các yếu tố làm cho cácsách giáo khoa ra xem ít rủi ro tất cả tenable và chì có liên quan. Froot et al.(1993) và Froot và Stein (1998) làm nổi bật một số các kênh. Một, không-lin-tai chi phí của bên ngoài quỹ dẫn firm giá trị phụ thuộc vào biến động tất cả của lợi nhuận,do khả năng của foregone đầu tư, và do đó làm cho quản lý hoạt động rủi rotốt cho các cổ đông. Hai, rủi ro nhất định không thể được dễ dàng giao dịch mua bán hoặc hedged, ví dụ, mộtfirm có thể không thể lay off nguy cơ gắn liền với sự ra đời của một mớisản phẩm, do đó, nguy cơ thương mại phòng không, mang phong cách riêng này áp đặt các chi phí thực tế cho chủ sở hữu. Thứ ba,chi phí của đau khổ chính, ví dụ, chi phí phá sản, tổn thất giá trị tài sản doanh số bán hàng, vàTìm kiếm chi phí mới quản lý, áp đặt các chi phí trên chủ sở hữu và gây ra cho họ để chăm sócvề rủi ro tất cả. Đây là đặc biệt đúng trong ngân hàng nơi tài sản là tương đối '' opa -que'' và khó có thể giá trị từ bên ngoài. Cebenoyan và Strahan (2004), choVí dụ, Hiển thị rằng ngân hàng sử dụng doanh số cho vay để quản lý tất cả các rủi ro và vì vậy có thểhoạt động trong thị trường cho vay nhiều rủi ro. Một yếu tố bổ sung là convexity trong các cor-Mã số thuế porate, làm tăng giá trị firm với sự ổn định tiền mặt-flow (Smith và Stulz,1985). kết quả là, cổ đông sẽ quan tâm đến tất cả các rủi ro và sự biến động củadoanh thu.Từ quan điểm managerÕs, có những lý do bổ sung mà làm cho một lần nữa để-Tal có nguy cơ một số liệu có liên quan. Stulz (1984) lập luận rằng rủi ro-averse các nhà quản lý có thể có mộtphần lớn của sự giàu có của họ trong firmÕs các cổ phiếu, do đó, rằng họ chăm sóc về tổng thể vol-atility và rủi ro của cơ sở giáo dục. Tương tự, Cummins et al. (1998) chỉ ra rằngquản lý canÕt luôn luôn đa dạng hóa của kỹ năng hoặc nguồn nhân lực, và do đó quản lý rủi rovà làm theo tất cả rủi ro của cơ sở giáo dục.Cuối cùng, tất cả các rủi ro là có liên quan từ quan điểm của bên vay ngân hàng dogiá trị nội tại của mối quan hệ ngân hàng. Slovin et al. (1993) Hiển thị rằng bên vaygiá cổ phiếu đã giảm sau khi thất bại trên thực tế của lục địa Illinois và giải thích điều nàylàm bằng chứng của các chi phí của severing mối quan hệ ngân hàng vô hình là valu-có thể cho người đi vay. Nhìn này, người đi vay là ngân hàng bên liên quan rằng chăm sóc về các
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
K.J. Stiroh, A. Rumble / Journal of Banking & Finance 30 (2006) 2131–2161



2139


relevant and useful information. Moreover, total risk and volatility are important
concerns of other stakeholders including regulators/supervisors, management, and
borrowers. We now briefly discuss the factors that make total risk a meaningful
and relevant indicator of FHC performance.
From the regulator/supervisor perspective, there is a clear concern with the costs
associated with failure, e.g., transaction and liquidation costs related to bankruptcy,
systemic risk concerns, and costs to the insurance fund. As a result, supervisory
interest is not in a market portfolio of diversified stocks, but rather in the total risk
of the individual institutions that it supervises. This can be seen directly in Merton-
type portfolio models of credit risk, developed by Merton (1974) and implemented in
KMV risk models, which are driven by assumptions about total asset return volatil-
ity. Moreover, the bankÕs CAMELS rating include supervisorsÕ assessment of a
bankÕs ability to absorb future losses, the sensitivity of earnings to economics
changes, and managementÕs ability to measure, monitor, and control risk (Berger
et al., 2001). Because the degree of supervisory oversight and regulatory burden de-
pend on these ratings, managers will care about total risk through this supervisory
channel.
From the perspective of shareholders, there is a long list of factors that make the
textbook finance view less tenable and lead total risk to be relevant. Froot et al.
(1993) and Froot and Stein (1998) highlight several of these channels. One, non-lin-
ear costs of external funds lead firm value to depend on the total volatility of returns,
due to the possibility of foregone investment, and thus make active risk management
good for shareholders. Two, certain risks cannot be easily traded or hedged, e.g., a
firm may not be able to lay off the risk associated with the introduction of a new
product, so this non-traded, idiosyncratic risk imposes real costs to owners. Third,
costs of financial distress, e.g., bankruptcy costs, loss of value in asset sales, and
search costs for new management, impose costs on owners and induce them to care
about total risk. This is particularly true in banking where assets are relatively ‘‘opa-
que’’ and hard to value from the outside. Cebenoyan and Strahan (2004), for
example, show that banks use loan sales to manage total risk and thus are able to
operate in more risky lending markets. An additional factor is convexity in the cor-
porate tax code, which increases firm value with cash-flow stability (Smith and Stulz,
1985). As a result, shareholders will care about total risk and the volatility of
revenues.
From the managerÕs perspective, there are additional reasons that again make to-
tal risk a relevant metric. Stulz (1984) argues that risk-averse managers may have a
large share of their wealth in the firmÕs stock, so that they care about the overall vol-
atility and risk of the institution. Similarly, Cummins et al. (1998) point out that
managers canÕt always diversify their skills or human capital, and thus manage risks
and follow the total risk of the institution.
Finally, total risk is relevant from the point of view of the bank borrower due to
the intrinsic value of bank relationships. Slovin et al. (1993) show that borrower
stock prices fell after the de facto failure of Continental Illinois and interpret this
as the evidence of the costs of severing intangible banking relationships that are valu-
able to borrowers. In this view, borrowers are bank stakeholders that care about the


đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: