K. Buchanan et al. / tạp chí quốc tế phụ khoa và ở khoa 108 (2010) 65– dịch - K. Buchanan et al. / tạp chí quốc tế phụ khoa và ở khoa 108 (2010) 65– Việt làm thế nào để nói

K. Buchanan et al. / tạp chí quốc t

K. Buchanan et al. / tạp chí quốc tế phụ khoa và ở khoa 108 (2010) 65–68 67

bảng 2 bảng 3
so sánh kết tên biến trong phụ nữ sử scholars kem bơ ca cao và kiểm soát con sơ sinh kết tên variables.a,b

a, b
nhóm.
Kết tên bơ ca cao kiểm soát biến kem giá trị P
bơ biến Ban khiển ca cao kem giá trị P (n = 150) (n = 150)
(n = 150) (n = 150)
số Chưa
số Chưa
Trọng lượng sinh, kg 114 3.3±3 102 3.1±0.6 0, 70
Striae nghén được điểm đầu chu vi, cm 112 33.7±2.2 102 36.7±28.8 0, 27
16 weeksc 96 0±0.2 87 0±0.2 1,00 chiều 戴思杰 Crown–rump cm 78 32.1±4.4 62 32.3±3.3 0, 77

tuần 95 0.2±0.5 100 0.1±0.4 0,12 Crown–heel chiều 戴思杰 26, cm 105 52.1±39.4 101 49.2±3.5 0, 46
36 tuần 101 0.8±1.0 95 0.5±0.9 < 0,05 cần nội Thái, g 110 588.5±127.6 101 614.5±143.2 0, 16
giao hàng 105 1.2±1.2 101 1.0±1.2 0,23 một
giá trị được đưa ra như mean±SD.
girth bụng, cm b
số lượng phụ nữ cho mỗi đặc tính là ông nội vì thiếu giá trị.
16 tuần 82 89±11.8 82 91.7 ±13.5 0, 17
26 tuần 85 95.4 ±7.6 97 97,3 ±11.1 0, 18
36 tuần 97 102±8.6 95 103.7±9.2 0, 19
phân phối 99 96,8 ±10.1 91 101±10.3 < 0, 05
bà kim trọng lượng, kg
4. Thảo biệt
16 tuần 86 70.6 ±15 77 70.2 ±14.3 0, 86
26 tuần 84 73,6 ±13.5 96 74.7 ±15.7 0, 62
36 tuần 87 76.8 ±13.8 89 78,6 ±13.4 0,38 phân tích chỉ ra rằng việc sử scholars của bơ ca cao đã không
một giá trị được đưa ra như mean±SD. kết hợp với sự sụt giảm trong mức độ nghiêm trọng của SG, khi nhóm đó
b số lượng phụ nữ cho mỗi đặc tính là ông nội vì thiếu giá trị. kem bơ ca cao đã nhận được so sánh với nhóm kiểm soát.
c tuần của thai kỳ. Striae nghén phát triển trong 44% bệnh nhân sử scholars ca cao

bơ kem và 55% của những người sử scholars kem giả dược. Tương tự như
phụ nữ đã là Phi-Caribê với rất lồng hoặc nâu da findings cũng đã được báo cáo trong một nghiên cứu gần đây trong đó bơ ca cao
giai điệu. kem dưỡng da được so sánh với giả dược [7].
Girth bụng là tương tự như lúc tuần 16 và 26, và tổng Bulgaria tỷ lệ SG là 50%, mà là tiếng phù hợp với mà có nghĩa là
giao hàng, mà là lớn hơn trong nhóm kiểm soát lúc 36 tuần của thai kỳ tìm thấy trong các nghiên cứu dân (50% –61%) [4,7]. trong nghiên cứu hiện nay, SG
(96.8±10.1 vs 101±10.3; P < 0,05). Đã có không có sự ông biệt trọng là ít phổ biến hơn ở phụ nữ lớn tuổi, và phổ biến hơn ở phụ nữ người
có nghĩa là trọng lượng bà mẹ hoặc con sơ sinh đặc điểm (bảng 3) giữa có con sơ sinh lớn mặc dù ban này là không liên kết với BMI. Điều này
2 nhóm. kết tên là tương tự như findings của Thomas et al. [2], đã tìm thấy một
Gièm năng tỷ lệ thử nghiệm đã được sử scholars tiếng xác định các Hiệp hội với BMI nơi SG là phổ biến hơn cao hơn BMI.
covariates nên được kết hợp thành một mô chuyển hồi quy ngoài với Atwal et al. [8] tìm thấy rằng bà mẹ thiếu niên có nguy cơ cao nhất
xấu đi của striae như phản ứng biến và Ban trị nhóm như là một phát triển SG. Thực tế 20% của các bà mẹ thiếu niên trong khóa học của tổ có
fixed dự báo. Kết tên chỉ ra rằng sự vắng mặt của biến nghiêm trọng striae, trong khi ban này không tìm thấy ở phụ nữ hơn 30 năm.
"thay đổi trong chu vi bụng" từ các mô chuyển đầy đủ bao gồm các họ cũng tìm thấy mà bà mẹ với một BMI lớn hơn 26, bà mẹ
biến cùng với tuổi NXBBMI, sinh trọng lượng, và Ban trị nhóm cần hơn 15 kg, và trọng lượng sinh con sơ sinh cao
như dự đoán đã không significantly làm giảm gièm năng đăng nhập (χ2 = 2,8, độc lập liên quan đến nguy cơ chuyển thành SG. Những

DF(1), P = 0,10). Với hồi quy logistic mô chuyển tốt nhất dự đoán nghiên cứu so sánh đã không đánh giá hiệu tên của một sự thay đổi trong bụng
xấu đi của striae từ các dữ suất bao gồm các dự đoán: tuổi (OR chu vi, hoặc phát triển các khuynh hướng về ảnh hưởng như thế nào di truyền của SG.
0, 90; 95% CI0.83–0.98) và sinh trọng lượng (hoặc 2,95; 95% CI, 1.20–7.27) nghiên cứu hiện nay cũng đánh giá như thế nào màu da ảnh hưởng
(Table 4). Có là không có sự ông biệt significant trong các tỷ lệ cược của sự phát triển của SG. Tất đoàn các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đã có màu đen hay nâu
phát triển striae bằng cách sử scholars kem bơ ca cao. sắc tố, đó là đại diện của dân số phòng khám.
Có là vài sự kiện bất lợi trong nghiên cứu. Ba bệnh nhân mặc dù không có phụ nữ da trắng đã được đăng ký, chúng tôi đã làm không nhiều NXB Scholars
ngưng sử scholars các loại kem vì nhẹ tự giới hạn dị ứng của màu da trên sự phát triển của striae. Chang et al. [1] tìm thấy rằng
phản ứng với kem: 1 trong nhóm bơ ca cao và 2 trong SG đã phổ biến hơn ở phụ nữ trắng. Tuy nhiên, tỷ lệ
nhóm dùng giả dược (chuyển 4). dấu hiệu căng ra trong quân huấn của chúng tôi của Phi-Caribê phụ nữ (50%) là
tương tự như tỷ lệ tìm thấy trong primiparous trắng phụ nữ ở Anh
(53%) [8] và tại Li-băng (61%) [7].
mặc dù SG cạnh hiện tiếng được phổ biến, Đã có rất ít thành công ở
finding một ban trị hiệu tên. Meta-phân tích của con và Jewell
[4] báo cáo chỉ có một tìm thấy tuyên cách thành công bằng cách sử scholars rau má hay
[5]. Trong nghiên cứu ông của bệnh nhân 50 [9], nhà nghiên cứu so sánh mát-xa
thuốc mỡ có tocopherol, panthenol, tiêm axit hyaluronic, elastin,
và methanol với ban trị không có. Nghiên cứu cho thấy rằng bệnh nhân người
được sử scholars dầu mát-xa phát triển ít căng đánh dấu. Nó là không rõ ràng
cho dù đó là thuốc mỡ, Mát-xa, hoặc một thành phần specific của
thuốc mỡ là hiệu tên trong việc ngăn ngừa SG [9].

Bàn 4
Hồi quy Logistic các phân tích của các yếu tố dự đoán sự phát triển của striae nghén.

Phát triển tỷ lệ cược tỷ lệ tiêu chuẩn P giá trị của 95% confidence
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
K. Buchanan et al. / tạp chí quốc tế phụ khoa và ở khoa 108 (2010) 65–68 67

bảng 2 bảng 3
so sánh kết tên biến trong phụ nữ sử học giả kem bơ ca cao và kiểm soát con sơ sinh kết tên variables.a,b

a, b
nhóm.
Kết tên bơ ca cao kiểm soát biến kem giá trị P
bơ biến Ban khiển ca cao kem giá trị P (n = 150) (n = 150)
(n = 150) (n = 150)
số Chưa
số Chưa
Trọng lượng sinh, kg 114 3.3±3 102 3.1±0.6 0, 70
Striae nghén được điểm đầu chu vi, cm 112 33.7±2.2 102 36.7±28.8 0, 27
16 weeksc 96 0±0.2 87 0±0.2 1,00 chiều 戴思杰 Crown–rump cm 78 32.1±4.4 62 32.3±3.3 0, 77

tuần 95 0.2±0.5 100 0.1±0.4 0,12 Crown–heel chiều 戴思杰 26, cm 105 52.1±39.4 101 49.2±3.5 0, 46
36 tuần 101 0.8±1.0 95 0.5±0.9 < 0,05 cần nội Thái, g 110 588.5±127.6 101 614.5±143.2 0, 16
giao hàng 105 1.2±1.2 101 1.0±1.2 0,23 một
giá trị được đưa ra như mean±SD.
girth bụng, cm b
số lượng phụ nữ cho mỗi đặc tính là còn nội vì thiếu giá trị.
16 tuần 82 89±11.8 82 91.7 ±13.5 0, 17
26 tuần 85 95.4 ±7.6 97 97,3 ±11.1 0tháng 18
36 tuần 97 102±8.6 95 103.7±9.2 0, 19
phân phối 99 96,8 ±10.1 91 101±10.3 < 0, 05
bà kim trọng lượng, kg
4. Thảo biệt
16 tuần 86 70.6 ±15 77 70.2 ±14.3 0, 86
26 tuần 84 73,6 ±13.5 96 74.7 ±15.7 0, 62
36 tuần 87 76.8 ±13.8 89 78,6 ±13.4 0,38 phân tích chỉ ra rằng việc sử học giả của bơ ca cao đã không
một giá trị được đưa ra như mean±SD. kết hợp với sự sụt giảm trong mức độ nghiêm trọng của SG, khi nhóm đó
b số lượng phụ nữ cho mỗi đặc tính là còn nội vì thiếu giá trị. kem bơ ca cao đã nhận được so sánh với nhóm kiểm soát.
c tuần của thai kỳ. Striae nghén phát triển trong 44% bệnh nhân sử học giả ca cao

bơ kem và 55% của những người sử học giả kem giả dược. Tương tự như
phụ nữ đã là Phi-Caribê với rất ca hoặc nâu da findings cũng đã được báo cáo trong một nghiên cứu gần đây trong đó bơ ca cao
giai điệu. kem dưỡng da được so sánh với giả dược [7].
Girth bụng là tương tự như lúc tuần 16 và 26, và tổng Bulgaria tỷ lệ SG là 50%, mà là tiếng phù hợp với mà có nghĩa là
giao hàng, mà là lớn hơn trong nhóm kiểm soát lúc 36 tuần của thai kỳ tìm thấy trong các nghiên cứu dân (50% –61%) [4,7]. trong nghiên cứu hiện nay, SG
(96.8±10.1 vs 101±10.3; P < 0,05). Đã có không có sự còn biệt trọng là ít phổ biến hơn ở phụ nữ lớn tuổi, và phổ biến hơn ở phụ nữ người
có nghĩa là trọng lượng bà mẹ hoặc con sơ sinh đặc điểm (bảng 3) giữa có con sơ sinh lớn mặc dù ban này là không liên kết với BMI. Điều này
2 nhóm. kết tên là tương tự như findings của Thomas et al. [2], đã tìm thấy một
Gièm năng tỷ lệ thử nghiệm đã được sử học giả tiếng xác định các Hiệp hội với BMI nơi SG là phổ biến hơn cao hơn BMI.
covariates nên được kết hợp thành một mô chuyển hồi quy ngoài với Atwal et al. [8] tìm thấy rằng bà mẹ thiếu niên có nguy cơ cao nhất
xấu đi của striae như phản ứng biến và Ban trị nhóm như là một phát triển SG. Thực tế 20% của các bà mẹ thiếu niên trong Teamwork khóa học của tổ có
fixed dự báo. Kết tên chỉ ra rằng sự vắng mặt của biến nghiêm trọng striae, trong khi ban này không tìm thấy ở phụ nữ hơn 30 năm.
"thay đổi trong chu vi bụng" từ các mô chuyển đầy đủ bao gồm các họ cũng tìm thấy mà bà mẹ với một BMI lớn hơn 26, bà mẹ
biến cùng với tuổi NXBBMI, sinh trọng lượng, và Ban trị nhóm cần hơn 15 kg, và trọng lượng sinh con sơ sinh cao
như dự đoán đã không significantly làm giảm gièm năng đăng nhập (χ2 = 2,8, độc lập liên quan đến nguy cơ chuyển thành SG. Những

DF(1), P = 0,10). Với hồi quy logistic mô chuyển tốt nhất dự đoán nghiên cứu so sánh đã không đánh giá hiệu tên của một sự thay đổi trong bụng
xấu đi của striae từ các dữ suất bao gồm các dự đoán: tuổi (OR chu vi, hoặc phát triển các khuynh hướng về ảnh hưởng như thế nào di truyền của SG.
0, 90; 95% CI0.83–0.98) và sinh trọng lượng (hoặc 2,95; 95% CI, 1.20–7.27) nghiên cứu hiện nay cũng đánh giá như thế nào màu da ảnh hưởng
(Table 4). Có là không có sự còn biệt significant trong các tỷ lệ cược của sự phát triển của SG. Tất đoàn các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đã có màu đen hay nâu
phát triển striae bằng cách sử học giả kem bơ ca cao. sắc tố, đó là đại diện của dân số phòng khám.
Có là vài sự kiện bất lợi trong nghiên cứu. Ba bệnh nhân mặc dù không có phụ nữ da trắng đã được đăng ký, chúng tôi đã làm không nhiều học giả NXB
ngưng sử học giả các loại kem vì nhẹ tự giới hạn dị ứng của màu da trên sự phát triển của striae. Chang et al. [1] tìm thấy rằng
phản ứng với kem: 1 trong nhóm bơ ca cao và 2 trong SG đã phổ biến hơn ở phụ nữ trắng. Tuy nhiên, tỷ lệ
nhóm dùng giả dược (chuyển 4). dấu hiệu căng ra trong quân huấn của chúng tôi của Phi-Caribê phụ nữ (50%) là
tương tự như tỷ lệ tìm thấy trong primiparous trắng phụ nữ ở Anh
(53%) [8] và tại Li-băng (61%) [7].
mặc dù SG cạnh hiện hiện được phổ biến, Đã có rất ít thành công ở
finding một ban trị hiệu tên. Meta-phân tích của con và Jewell
[4] báo cáo chỉ có một tìm thấy tuyên cách thành công bằng cách sử học giả rau má hay
[5]. Trong nghiên cứu còn của bệnh nhân 50 [9], nhà nghiên cứu so sánh mát-xa
thuốc mỡ có tocopherol, panthenol, tiêm axit hyaluronic, elastin,
và methanol với ban trị không có. Nghiên cứu cho thấy rằng bệnh nhân người
được sử học giả dầu mát-xa phát triển ít căng đánh dấu. Nó là không rõ ràng
cho dù đó là thuốc mỡ, Mát-xa, hoặc một thành phần specific của
thuốc mỡ là hiệu tên trong việc ngăn ngừa SG [9].

Bàn 4
Hồi quy Logistic các phân tích của các yếu tố dự đoán sự phát triển của striae nghén.

Phát triển tỷ lệ cược tỷ lệ tiêu chuẩn P giá trị của 95% confidence
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: