(iv) Phương thức: Tiếng Anh: "Bây giờ"
Tiếng Việt: "Bây giờ"
danh từ:
Những gì chúng ta có thể làm gì bây giờ?
(Biết làm gì bây giờ?)
Hàm nghĩa:
Người hỏi đang lung tung chưa biết must be xử sự like thế nào trong Hoàn cảnh bức bách, đòi hỏi must be soon has an quyết định đúng đản.
(v) Phương thức: Tiếng Anh: "sau đó".
Tiếng Viết: "đây"
danh từ:
Làm thế nào tôi nên cắt tóc của bạn sau đó, trẻ người đàn ông?
(Cắt tóc kiểu nào đây, anh bạn trẻ?)
Hàm nghĩa:
Thông tin nghi vấn trong câu hỏi is one nhu cầu, cần ®được làm sáng tỏ. Người hỏi chờ đợi câu trả lời to nhanh chóng have hành động phù hợp. Hành động not implemented vào lúc nói. Phương thức is used in the question is not select and select hiển ngôn.
(Vi) Phương thức: Tiêng Anh: "sau đó"
Tiếng Việt: "any"
danh từ:
Có gì khó khăn sau đó? Hãy cho chúng tôi, xin vui lòng.
(Khó khăn gì nào Nói cho our biết đi?.)
Hàm nghĩa:
. Available for đợi câu trả lời to giúp đỡ or tìm giải pháp thích hợp
Trọng tiếng Việt ", nào" thường been used when người been hỏi is người have vị thế thấp than or ngang hàng as người hỏi. In the cases khác "nào" có thể biểu thị sự thách thức.Ví examples: "Mày dám làm gì tao nào"
Trọng tiếng Anh ", sau đó" only chức năng thúc giục, đôi on thể hiện thái độ hơi Kể cả of người hỏi. Ngữ điệu đi kèm với "sau đó" is usually ngữ điệu Glide - up.
(Vii) Phương thức: Tiếng Anh: "As (x)"
Tiếng Việt: "Là (x)"
danh từ:
Là người đứng đầu phái đoàn, những gì bạn có nghĩ rằng chúng ta nên làm gì trong tình huống này?
(Là trưởng đoàn, ông nghĩ is us be làm gì trong hoàn cảnh this?)
Hàm nghĩa:
Yêu cầu người đối thoại xuất phát từ cương vị, trách nhiệm of mình to give câu trả lời.
(viii) Phương thức: Tiếng Anh: "(Xin), cho tôi biết," ...
Tiếng Viết: "Hãy nói (cho tôi biết) / tôi hỏi (anh)" ....
examples Ví:
Hãy nói cho tôi, bạn ở lại đó lúc 5 giờ chiều ngày hôm qua?
(Hãy nói cho tôi biết, anh be out lại which lúc 5 giờ chiều hôm qua do not?)
Hàm nghĩa:
Người nghe có ý chất vấn, đòi hỏi người been hỏi not be né avoid câu hỏi which is not given, câu trả lời.
Nhận xét: Trong phạm vi ngữ nghĩa possible (hàm Nghĩa) đã mentioned above, tiếng Anh và tiếng Việt have those tương đồng and differ sau:
+ tương đồng:
- Đều have phương tiên biểu đạt riêng hàm store those kiểu thông tin ngữ dụng bố trí giống nhau.
- Các phương tiện Trần Thái bổ trợ đố much thông dụng in both thứ tiếng.
+ khác biệt:
Sự khác biệt chủ yếu behind out the characteristics ngôn điệu. Trọng tiếng Anh, đi kèm with phương tiện hình thức trên is which ngữ điệu đặc thù cho each phương tiện or per kiểu phương tiện with elements like âm tiết mang ngữ điệu bổ âm tiết, căng thẳng, trọng điểm, chất lượng âm thanh, .. . Phẩm chất ngôn điệu đi kèm with phương tiện ngữ dụng bổ trợ thể hiện those sắc thái ngữ nghĩa tinh tế đa dạng.
đang được dịch, vui lòng đợi..
