2.4. Sản xuất ethanol sử dụng CS thủy phân
thủy phân enzym đã được thu hồi và hấp ở 121 ° C trong 15 phút. Nước nổi hấp khử trùng (20 ml từ mỗi sam- ple) được tiêm Saccharomyces cerevisiae tại một ing tải- rắn 5 g / 100 ml cho quá trình lên men ethanol. Độ pH ban đầu là 4,8, và ammonium sulfate được bổ sung như là một nguồn nitơ ở nồng độ 1% (w / v). Ủ bệnh được thực hiện tại anaero- bic nút đậy bình trong 48 giờ ở 30 ° C. Sau khi lên men, một mL mẫu 5 đã được thu hồi và ly tâm ở 12.000 rpm trong 15 phút. Các dịch nổi sau đó được sử dụng để xác định ethanol bởi một quang phổ tia cực tím (UV-1200 Máy đo quang phổ, Beckman Coulter, USA.).
Sản lượng ethanol được tính toán trên cơ sở các theoret- ical sản lượng ethanol tối đa có thể được lấy từ glucose được phát hành trong enzyme thủy phân bằng cách sử dụng phương trình sau:
sản lượng ethanol% ¼ ½ðc × V Þ = DM × 0: 511Þ] × 100%
trong đó c là nồng độ (mg / ml) của ethanol, theo tính toán theo phương pháp đường cong chuẩn, V là tổng thể tích ( mL) của nước dùng sự fermenta-, và m là khối lượng ban đầu khô (mg) của glucose vào đầu của quá trình lên men. 0,511 (92/180) là hệ số chuyển đổi glucose thành ethanol trong việc chuyển đổi sinh hóa của đường.
2.5. Phân tích thành phần
của cellulose và lignin nội dung của mẫu được xác định theo phương pháp HNO3-ethanol và 72% (w / w) phương pháp H2SO4 theo Liu [20]. Tỷ lệ giảm cân của mẫu xử lý sơ bộ được ước tính bằng trọng lượng vật liệu khô trước và sau khi pretreatments.
2.6. Quét hiển vi điện tử (SEM) phân tích
các hình thái bề mặt và đặc điểm của chất nền đã được nghiên cứu sử dụng SEM. Các mẫu CS không được điều trị và điều trị trước đó được phân tích theo các thủ tục của Du et al. [5] sử dụng SEM (JSM-6360LV, Nhật Bản Electronics Co, Ltd).
2.7. Fourier transform quang phổ hồng ngoại (FT-IR) phân tích
phân tích FT-IR được thực hiện theo phương pháp intro- sản xuất bởi Binod et al. [7] với những thay đổi nhẹ. Khoảng
1,0 mg mẫu CS bản địa và xử lý sơ bộ đã được phân tán trong 100 mg lớp phổ KBr và sau đó nhấn vào đĩa lúc 10 MPa trong 3 phút. Phổ FT-IR đã thu được trong phạm vi quang phổ của 400-4000 cm-1 sử dụng một loại Vetex70 Fourier quang phổ (Bruker Optics, Ettlingen, Đức) với một máy dò tại 4 cm-1 độ phân giải và 25 s quét cho mỗi mẫu.
2.8. Nhiễu xạ tia X (XRD) phân tích
ảnh hưởng của các phương pháp xử lý sơ bộ về cấu trúc cellulose tinh thể của CS đã được phân tích bằng cách sử dụng một XRD nhiễu xạ Rigaku Ultima IV (Nhật Bản) X-pert Pro nhiễu xạ oper- ated tại 40 kV và 30 mA với Cu / Ka bức xạ. Các mẫu được quét từ 2h = 4 ° đến 65 ° với một kích thước bước 0,02 ° với tốc độ quét của 1 ° / phút.
2.9. Phân tích thống kê
phân tích dữ liệu thành phần được thực hiện bởi một chiều ysis phương sai (ANOVA), tiếp theo là thử nghiệm của Duncan nhiều so sử dụng SPSS thống kê 18.0, và ý nghĩa thống kê được xác định ở mức 0,05 (P <0,05).
3 . Kết quả và thảo luận
3.1. Phân tích thành phần
Native CS được sử dụng trong nghiên cứu này chứa 39,85% ± 0,42% cellulose và 23,92% ± 0,30% lignin (Bảng 1). Haykir et al. [21] cũng cho thấy một kết quả tương tự, trong đó CS thu thập từ Thổ Nhĩ Kỳ chứa 40,9% ± 0,7% cellulose, 22,7% ± 0,6% axit lignin không hòa tan, và 2,5% ± 0,5% của lignin acid hòa tan. Ververis et al. [22] đã báo cáo rằng CS từ Hy Lạp chứa 40% cellulose và 17% lignin. Các thành phần chi tiết của CS đã được báo cáo trong một bài báo trước đó
[16]. Thành phần hóa học chính của CS thay đổi tùy theo vị trí tăng trưởng, mùa, thu hoạch và chế biến ods meth- [23].
Sự thay đổi thành phần và giảm cân của CS là chỉ số quan trọng đối với hiệu quả xử lý trước (Bảng 1). Sự khác biệt về tỷ lệ nội dung cellulose, hàm lượng lignin và giảm cân giữa các mẫu xử lý sơ bộ khác nhau có ý nghĩa (P <0,05). Phương pháp điều trị khác nhau trước đã được chứng minh để dẫn đến những thay đổi đáng kể trong thành phần của [7,16,21] CS. Nội dung cellulose sau ments pretreat- dao động từ 50,50% ± 0,47% (mẫu DSAP) đến 64,20% ± 0,50% (mẫu HPAP giúp đỡ). Rõ ràng, các nội dung cellulose của tất cả các xử lý sơ bộ CS cao hơn so với các bản CS (P <0,05) đáng kể. Những phát hiện này cho thấy rằng các thành phần vô định hình (lignin, hemicellulose, hoặc các thành phần tro khác) được loại bỏ một cách hiệu quả sau khi pretreatments, nâng mức tỷ lệ phần trăm của cellulose. So với hàm lượng lignin của CS bản địa, HPAP giúp đỡ CS trưng bày một giảm đáng kể hàm lượng lignin (20,98% ± 0,50%). Tuy nhiên, hàm lượng lignin đã được quan sát thấy tăng trong những mẫu DSAP so với các mẫu không được điều trị, đó là phù hợp với báo cáo của Silverstein et al. [16]. Trong công việc của mình, nội dung của lignin không hòa tan axit không được điều trị CS là 27,9%, trong khi các đồng
đang được dịch, vui lòng đợi..
