Nếu lớp lớn hơn 20 học sinh, giáo viên sẽ làm tốt nhất để chọn hai đội của 10 sinh viên mỗi cạnh tranh trong khi phần còn lại của chiếc đồng hồ đẳng cấp và lắng nghe. Sau đó, các đội bóng khác có thể cạnh tranh cho đến khi tất cả học sinh đã có một lượt thứ i những người chiến thắng của cuộc thi khác nhau đang được chơi off với nhau để có được một chiến thắng cho các lớp học.
Giáo viên cần có một danh sách các từ các lớp học đã được nghiên cứu cho đến thời điểm này. Dòng đội khi bên kia của căn phòng, và giáo viên đặt một từ để các cầu thủ đầu tiên trong nhóm. Các máy nghe nhạc rõ to lên. Nếu anh viết sai đó, anh ngồi xuống và từ được cho là cầu thủ đầu tiên trong nhóm khác. Nếu người chơi đánh vần đúng một từ, ông vẫn đứng và các cầu thủ tiếp theo của đội khác sẽ có được từ tiếp theo.
Câu 25: văn bản về là gì?
A. một cuộc thi ngôn ngữ B. một cuộc thi đọc
C. một trò chơi ngôn ngữ cho giáo viên D. thư giãn sau một thời gian
Câu hỏi 26: Theo các văn bản, người chiến thắng trong trò chơi này là một trong những người. . . . . . . . . .
A. đọc to tất cả các từ trên danh sách nhanh chóng
B. pronounces từ cho chính xác.
C. viết chính tả của từ cho chính xác.
D. lắng nghe lời cho chính xác.
Câu hỏi 27: Những từ ngữ trong danh sách phải là những người đó. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
A. các học viên đã được nghiên cứu bởi thời gian của trò chơi.
B. các sinh viên đang học tập trong giờ học.
C. các sinh viên đang đi học.
D. các sinh viên đang nghỉ ngơi.
Câu 28: giáo viên làm trong đoạn văn là gì?
A. gợi ý để học sinh làm bài tập ở nhà.
B. hướng dẫn cho học sinh làm bài tập ở nhà.
C. hướng dẫn cho học sinh chơi trò chơi.
D. yêu cầu học sinh chơi trò chơi.
đang được dịch, vui lòng đợi..
