Kết quảTương quan giữa tăng trưởng và các thông số sinh lýLúa giống của tất cả các kiểu gen 106 phát triển bình thường và trưng bày 100% sống khi được trồng dưới hydroponic giải pháp trong sự vắng mặt của muối căng thẳng. Để đáp ứng với muối căng thẳng, kiểu gen gạo cho thấy mức độ khác nhau của muối chấn thương và ức chế sự tăng trưởng. Cây con tiếp xúc với các căng thẳng muối trong 10 ngày cho thấy một biến thể rộng muối thương tích dẫn đến một số điểm tầm ST từ 3,16 9,00 và tỷ lệ sống còn từ 0% đến 100%. Cây giống của 12 kiểu gen mất hoàn toàn và không có mô đã có sẵn để quyết tâm sinh lý, do đó dữ liệu trên natri, kali, proline và chất diệp lục đã có sẵn từ chỉ 94 kiểu gen. Tỷ lệ giữa Na + và K + trong muối nhấn mạnh cây trải dài từ 0,42 1,79. Nồng độ của proline và chất diệp lục được đánh giá sau 7 ngày căng thẳng. Proline các nội dung trong cây căng thẳng gia tăng ở tất cả các kiểu gen. Proline trong phòng không nhấn mạnh cây giống khác nhau từ 69 (var. RD33) để 557 (var. PSBRc46) trong khi những người trong căng thẳng cây trải dài từ 116 (var. Pokkali) để 2,006 (var. IR64) μg g−1 FW. Hiệu quả của sự căng thẳng muối trong 7 ngày trên chất diệp lục tất cả nội dung trong căng thẳng cây giống là biến trong số các giống cây trồng. Nội dung chất diệp lục giảm trong 34 và tăng ở 60 kiểu gen.Kết quả phân tích tương quan giữa 5 thông số sinh lý được trình bày trong bảng 2 và hình 1. Đã có tương quan đáng kể giữa các thông số đo trừ mối tương quan giữa tỷ lệ nội dung và sự sống còn của chất diệp lục, nội dung chất diệp lục và Na +/ K + tỷ lệ, và nội dung chất diệp lục và proline nội dung. ST điểm đã có một mối tương quan tích cực với Na +/ K + tỉ lệ (r00.329) và proline nội dung (r00.252). Ngược lại, các điểm ST cho thấy tiêu cực tương quan với tỷ lệ phần trăm sống sót (r0−0.671) và nội dung chất diệp lục (r0−0.103). Tỷ lệ phần trăm sống sót là đáng kể tương quan với cả hai Na +/ K + tỉ lệ (r0−0.144) và proline (r00.184) nhưng không phải với nội dung chất diệp lục.
đang được dịch, vui lòng đợi..
