T Disclaimer này "Kinh doanh tại Việt Nam" được viết cho các ý định và mục đích tham khảo và định hướng cho các nhà đầu tư nước ngoài và khách hàng tiềm năng doanh nhân người muốn làm kinh doanh, đầu tư vào Việt Nam. Các thông tin và phân tích hay bình luận ở đây là tính chất chung chung và không dự định được và cũng không nên nó được dựa theo như một thay thế cho một tư vấn chuyên môn cho tình hình cụ thể. Để biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng giải quyết tất cả các truy vấn và làm rõ để Nexia STT (nexiastt@nexia.vn) hoặc liên hệ với nhóm của chúng tôi với các chi tiết liên lạc được liệt kê trong trang cuối của ấn phẩm này. MỤC LỤC CHƯƠNG I. VIỆT NAM - GIỚI THIỆU VÀ TỔNG QUAN 6 1. Địa lý 6 2. Khí hậu 6 3. Dân số 7 4. ngôn ngữ và tôn giáo 7 5. Chính phủ và pháp luật 7 6. Kinh tế 8 7. Cơ sở hạ tầng 8 8. Giờ làm việc 9 9. tệ 9 10 trường chứng khoán 9 CHƯƠNG II. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 10 1. Môi trường đầu tư 10 2. Cơ quan cấp phép 11 3. Đầu tư nước ngoài Phương tiện đi lại 11 12 4. thâm nhập thị trường 5. Khu kinh tế đặc biệt 13 6. Đầu tư Bảo lãnh 13 CHƯƠNG III. THUẾ 15 1. Tổng quan 15 2. Quản lý thuế 15 3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 15 4. Thuế giá trị gia tăng (VAT) 17 5. Đặc biệt Sales Tax (SST) 17 6. Thuế môi trường (ET) 17 7. Thu nhập cá nhân thuế (thuế TNCN) 17 8. Nhà thầu nước ngoài thuế (FCT) 18 9. Xuất nhập khẩu, thuế 19 10 Thuế bất động sản đầu tư 19 CHƯƠNG IV. NGÂN HÀNG VÀ TRAO ĐỔI ĐIỀU KHIỂN 21 1. Giới thiệu 21 2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 21 3. Tổ chức tín dụng 21 4. Ngoại hối 21 CHƯƠNG V. KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH 24 1. Tổng quan 24 2. Kế toán Việt Nam Hệ thống 24 3. Ngôn ngữ, các chữ số và đơn vị đo lường 25 4. tệ 25 5. Thời hạn nộp báo cáo tài chính 26 6. Kế toán trưởng 26 7. Yêu cầu kiểm toán 26 CHƯƠNG VI. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM 28 1. Giới thiệu 28 2. Tuyển 28 3. Hợp đồng lao động 29 4. Các vấn đề khác 31 Chương VII. ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT 33 1. Giới thiệu 33 sử dụng 2. Đất do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 33 3. Vốn hóa quyền sử dụng đất 34 4. Cho thuê mặt bằng 34 5. Đất thuê hợp đồng 34 6. Chuyển quyền sử dụng đất 34 7. Thế chấp đất Quyền sử dụng 34 Để bắt đầu lập một doanh nghiệp ở Việt Nam Vietnam- Giới thiệu và Tổng quan Đầu tư trực tiếp nước ngoài Thuế Banking và Exchange Control kế toán và báo cáo tài chính Lao động và việc đất và thuê 7. Cơ sở hạ tầng Chính phủ Việt Nam đã có các chương trình khác nhau để nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng hiện có. Mạng lưới giao thông vận tải và thông tin liên lạc chính của Việt Nam là đường giao thông, đường sắt, đường dây vận chuyển và các hãng hàng không. Việt Nam hiện có 222.179 km đường cao tốc và khoảng 20% trong số này là con đường trải nhựa và 15% cầu có công suất hơn 10 tấn theo Tổng cục Thống kê trong năm 2009. Trong giai đoạn 2008-2020, Chính phủ đã ước tính mà vốn cho sự phát triển của quốc lộ là cần 18 tỷ USD, trong đó có 6,4 tỷ USD dành cho các tuyến tỉnh lộ. Đường cao tốc trải dài từ biên giới với Trung Quốc ở phía Bắc qua Thành phố Hồ Chí Minh và nó là xuống đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam. Xây dựng trên Thành phố Hồ Chí Minh đến Phnom Penh phần của đường cao tốc xuyên Á cũng đã được hoàn thành. Vùng kinh tế trọng điểm được liên kết bằng một số đường cao tốc hiện đang được nâng cấp. Hiện Việt Nam có khoảng 3.260 km của mạng lưới đường sắt, trong đó 60% là có sẵn trên dòng Bắc từ Hà Nội đến Lào Cai qua Thái Nguyên, Hải Phòng, Uông Bí, và Lạng Sơn. Các dịch vụ trên dòng phía Nam từ Hà Nội đến thành phố Hồ Chí Minh bao gồm cả tàu Thống nhất với các điểm dừng ở Vinh, Huế, Đà Nẵng và Nha Trang. Mạng lưới hàng không Việt Nam kết nối các thành phố chính ở Việt Nam với rất nhiều thành phố lớn trên thế giới. Có những chuyến bay trực tiếp từ nước ngoài đến Hà Nội và Hồ Chí Minh và Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đến các thành phố lớn và các tỉnh mà tất cả đều tương đối thuận tiện. Ở Việt Nam, có hơn 100 cảng biển mà đóng góp vào một khía cạnh quan trọng của Việt Nam vận tải biển trong cả thương mại trong nước và quốc tế. Các cảng ở Việt Nam thường được phát triển và của các doanh nghiệp nhà nước quản lý. Các cảng chính được đặt tại Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh trong đó có hai cảng chính ở Việt Nam là cảng cửa sông được Cảng Hải Phòng ở miền Bắc và Sài Gòn cảng ở miền Nam, 30km tương ứng nằm và 90km nội địa. Cảng chiếm hai phần ba tổng sản lượng vẫn còn đang ở trong khu vực lân cận thành phố Hồ Chí Minh. Nhiều cảng đã được nâng cấp và những người khác được dự kiến sẽ được nâng cấp. 8. Giờ làm việc Thời gian làm việc ở Việt Nam thường 08:00-05:00, từ thứ Hai đến thứ Sáu trong một tuần cho các doanh nghiệp Việt Nam, Văn phòng Chính phủ và các ngân hàng. Đặc biệt, có một số chi nhánh của các ngân hàng mở cửa vào thứ Bảy 08:00-00:00 cho sự tiện lợi của việc chuyển tiền của khách hàng và các doanh nghiệp khác. 9. Tiền tệ chính thức tệ của Việt Nam là Đồng (viết tắt là "VND"). Ngoại tệ có thể được trao đổi cho VND và ngân quỹ ghi chú trong các ngân hàng, văn phòng trao đổi, khách sạn, và các cửa hàng đồ trang sức theo tỷ giá hàng ngày. Thu nhập ngoại tệ phát sinh tại Việt Nam từ xuất khẩu, dịch vụ và các doanh nghiệp khác phải được gửi hoặc bán tại các ngân hàng được cấp phép tại Việt Nam phù hợp với các điều khoản thanh toán của hợp đồng hoặc các chứng từ thanh toán. Có hạn chế số lượng ngoại tệ vào và ra của các quốc gia. 10. Trường chứng khoán Việt Nam có hai Sở giao dịch chứng khoán lớn là Thành phố Hồ Chí Minh giao dịch chứng khoán Hồ (HOSE) thành lập tại TP Hồ Chí Minh vào năm 2000 và giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) được thành lập tại Hà Nội vào tháng Sáu năm 2009. Sau khi thành lập Sở Giao dịch chứng khoán đầu tiên (HOSE), chỉ số giá cổ phiếu của Việt Nam đang dao động đáng kể từ mức độ cơ bản ban đầu là 100 đến 484. 66 vào cuối năm 2010. Có sự gia tăng ổn định của các cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán từ 2 trong ngày khai mạc của Sở Giao dịch đầu tiên đến hơn 700 vào cuối năm 2010. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong năm 2010, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn rất nhiều dấu hiệu tích cực. Các giá trị tài trợ của năm 2010 có giá trị 3 lần so với vốn huy động trong năm 2009, tổng giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài đạt 15.000 tỷ đồng. Trong năm 2010, Chính phủ cũng đã đặt nhiều nỗ lực để cải thiện thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua Luật sửa đổi Chứng khoán giúp để khắc phục những thiếu sót và khuyến khích các giao dịch trên thị trường có tổ chức.
đang được dịch, vui lòng đợi..
