T DisclaimerThis “Doing Business in Vietnam” is written for intents an dịch - T DisclaimerThis “Doing Business in Vietnam” is written for intents an Việt làm thế nào để nói

T DisclaimerThis “Doing Business in

T






































Disclaimer

This “Doing Business in Vietnam” is written for intents and purposes as reference and orientation for foreign investors and prospect entrepreneur who wishes to do business, to invest in Vietnam. The information and analysis or comments herein are of the generic nature and are not intended to be nor should it be relied upon as a substitute for a professional advice for particular situation.

For further and detailed information, please address all query and clarification to Nexia STT (nexiastt@nexia.vn) or contact our team with the contact details listed in the last page of this publication.


TABLE OF CONTENTS

CHAPTER I. VIETNAM - INTRODUCTION AND OVERVIEWS 6
1. Geography 6
2. Climates 6
3. Population 7
4. Languages and Religions 7
5. Government and legislation 7
6. Economy 8
7. Infrastructure 8
8. Business hours 9
9. Currency 9
10. Stock exchange 9
CHAPTER II. FOREIGN DIRECT INVESTMENT 10
1. Investment Climate 10
2. Licensing Bodies 11
3. Foreign Investment Vehicles 11
4. Market Entry 12
5. Special Economic Zone 13
6. Investment Guarantees 13
CHAPTER III. TAXATION 15
1. Overview 15
2. Tax Administration 15
3. Corporate Income Tax (CIT) 15
4. Value Added Tax (VAT) 17
5. Special Sales Tax (SST) 17
6. Environmental Tax (ET) 17
7. Personal Income Tax (PIT) 17
8. Foreign Contractor Tax (FCT) 18
9. Import and Export Duties 19
10. Taxation of Immovable Property Investment 19
CHAPTER IV. BANKING AND EXCHANGE CONTROL 21
1. Introduction 21
2. The State Bank of Vietnam 21
3. Credit Institutions 21
4. Foreign Exchange Control 21
CHAPTER V. ACCOUNTING AND FINANCIAL REPORTING 24
1. Overview 24
2. Vietnamese Accounting System 24
3. Language, Numerals and Unit of Measurement 25
4. Currency 25
5. Deadline for submitting financial reports 26
6. Chief Accountant 26
7. Auditing Requirements 26
CHAPTER VI. LABOUR AND EMPLOYMENT 28
1. Introduction 28
2. Recruitment 28
3. Labour Contract 29
4. Other Issues 31
CHAPTER VII. LAND AND LEASE 33
1. Introduction 33
2. Land use by foreign invested enterprises 33
3. Capitalization of Land use rights 34
4. Lease of Premises 34
5. Land Lease Contract 34
6. Transfer of land use right 34
7. Mortgages of Land Use Rights 34



To start up a business in Vietnam
 Vietnam- Introduction and Overviews
 Foreign Direct Investment
 Taxation
 Banking and Exchange Control
 Accounting and Financial Reporting
 Labour and Employment
 Land and Lease

7. Infrastructure
The Vietnamese government has had various programs to upgrade and expand the existing infrastructure. Vietnam’s main transport and communication networks are roads, railways, shipping lines and airlines. Vietnam now has 222,179 km of highways and about 20% of these roads are paved and
15% of bridges have a capacity of more than 10 tones according to the General Statistics Office in 2009. For the period of 2008 to 2020, the Government has estimated that the capital for the development of national highways needed is USD 18 billion, of which is USD 6.4 billion earmarked for provincial roads. The highway stretches from the border with China in the North through Ho Chi Minh City and it is down to Mekong Delta Provinces in the South. Construction on the Ho Chi Minh City to Phnom Penh section of the Trans-Asia highway has been also completed. Key economic regions are linked by a number of highways which is currently upgraded.
Vietnam now has about 3,260 km of railway network, of which 60% are available on the Northern line from Hanoi to Lao Cai via Thai Nguyen, Hai Phong, Uong Bi, and Lang Son. Services on the Southern line from Ha Noi to Ho Chi Minh city including Reunification Express train with stops in Vinh, Hue, Da Nang, and Nha Trang.


Vietnam airline networks connect main cities in Vietnam with a lot of key cities over the world. There are direct flights from foreign countries to Hanoi and Ho Chi Minh City and from Hanoi and Ho Chi Minh City to major cities and provinces which are all relatively convenient.
In Vietnam, there are over 100 sea ports which contribute to an important aspect of Vietnam sea transport in both domestic and international trade. The ports in Vietnam is typically developed and managed by state-owned enterprises. The major ports are located in Hai Phong, Da Nang and Ho Chi Minh City of which two main ports in Vietnam are estuarine ports which are Haiphong port in the North and Saigon
port in the South, respectively located 30km and 90km inland. Ports accounting for two-thirds of total throughput are still in the area surrounding Ho Chi Minh City. Many ports have been upgraded and others are scheduled to be upgraded.

8. Business hours
The working hours in Vietnam are normally from 8 A.M to 5 P.M, from Monday to Friday in a week for Vietnamese business, Government offices and Banks. Particularly, there are some branches of banks opened in Saturday from 8 A.M to 12 A.M for the convenience of transferring money of customers and other businesses.

9. Currency
Official currency of Vietnam is the Dong (abbreviated “VND”). Foreign currencies can be exchanged for VND and treasury notes in banks, exchange bureaus, hotels, and jewelry shops at the daily exchange rate. Foreign currency income generated in Vietnam from exports, services and other businesses should be deposited or sold at licensed banks in Vietnam accordance with payment terms of the contract or the payment documents. There is restriction on the quantity of foreign currencies in or out of the country.

10. Stock exchange
Vietnam has two major Stock Exchanges which are Ho Chi Minh City Stock Exchange (HOSE) established in Ho Chi Minh City in July 2000 and Hanoi Stock Exchange (HNX) established in Hanoi in June 2009. After the establishment of the first Stock Exchanges (HOSE), the Vietnam’s share price index is significantly fluctuated from initial base level of 100 to 484. 66 at the end of 2010. There is a steady increase of listed stocks in the Stock Exchanges from 2 in the opening day of the first Exchange to over 700 at the end of 2010.

Despite of many difficulties in 2010, Vietnam's stock market has still left a lot of positive signs. The funding value of 2010 is worth 3 times the capital raised in 2009, the total net transaction value of foreign investors reaches 15,000 billion VND. In 2010, The Government has also put more efforts to improve the Vietnam stock market by passing the amended Law on Securities which helps to overcome shortcomings and encourage trading on the organized markets.




0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
T Tuyên bố từ chốiNày "làm kinh doanh tại Việt Nam" được viết cho intents và các mục đích như tài liệu tham khảo và định hướng cho các nhà đầu tư nước ngoài và khách hàng tiềm năng doanh nhân những người muốn làm kinh doanh, đầu tư vào Việt Nam. Thông tin và phân tích hoặc ý kiến ở đây là bản chất chung và không dự định cũng không nên nó được dựa vào như là một thay thế cho một tư vấn chuyên môn cho tình hình cụ thể.Để biết thông tin thêm và chi tiết, xin vui lòng giải quyết tất cả các truy vấn và làm rõ để Nexia STT (nexiastt@nexia.vn) hoặc liên hệ với nhóm của chúng tôi với các chi tiết liên hệ được liệt kê trong trang cuối của Ấn phẩm này. BẢNG NỘI DUNG CHƯƠNG I. VIỆT NAM - GIỚI THIỆU VÀ OVERVIEWS 61. địa lý 62. các vùng khí hậu 63. dân số 74. ngôn ngữ và tôn giáo 75. chính phủ và pháp luật 76. kinh tế 87. cơ sở hạ tầng 88. kinh doanh tháng 99. thu 910. Stock exchange 9CHƯƠNG II. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 101. đầu tư khí hậu 102. cấp phép cơ quan 113. nước ngoài đầu tư xe 114. thị trường nhập 125. đặc biệt khu kinh tế 136. đầu tư bảo lãnh 13CHƯƠNG III. THUẾ 151. Tổng quan 152. thuế chính quyền 153. thuế thu nhập doanh nghiệp (CIT) 154. giá trị gia tăng thuế (VAT) 175. đặc biệt bán hàng thuế (SST) 176. môi trường thuế (ET) 177. thuế thu nhập cá nhân (PIT) 178. nước ngoài nhà thầu thuế (FCT) 189. nhập khẩu và xuất khẩu nhiệm vụ 1910. chính sách thuế của sở bất động sản đầu tư 19CHƯƠNG IV. KIỂM SOÁT NGÂN HÀNG VÀ TRAO ĐỔI 211. giới thiệu 212. các ngân hàng nhà nước Việt Nam 213. tổ chức tín dụng 214. ngoại hối kiểm soát 21CHƯƠNG V. KẾ TOÁN VÀ TÀI CHÍNH BÁO CÁO 241. Tổng quan 242. Hệ thống kế toán Việt Nam 243. ngôn ngữ, chữ số và đơn vị đo lường 254. thu 255. thời hạn để nộp báo cáo tài chính 266. kế toán trưởng 267. kiểm toán yêu cầu 26CHƯƠNG VI. LAO ĐỘNG 281. giới thiệu 282. tuyển dụng 283. lao động hợp đồng 294. các vấn đề 31CHƯƠNG VII. DIỆN TÍCH ĐẤT VÀ CHO THUÊ 331. giới thiệu 332. đất sử dụng bởi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 333. chữ viết hoa của quyền sử dụng đất 344. hợp đồng thuê mặt bằng 345. hợp đồng thuê đất 346. chuyển đất sử dụng đúng 347. các khoản thế chấp đất sử dụng quyền 34 Để bắt đầu lập một doanh nghiệp tại Việt Nam Việt Nam-giới thiệu và OverviewsĐầu tư trực tiếp nước ngoài  ThuếNgân hàng  và kiểm soát trao đổi kế toán và báo cáo tài chính lao động và việc làm Đất và cho thuê 7. cơ sở hạ tầngChính phủ Việt Nam đã có các chương trình khác nhau để nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng hiện có. Vận chuyển chính của Việt Nam và mạng lưới giao tiếp là con đường, đường sắt, vận chuyển dòng và airlines. Việt Nam hiện nay có 222,179 km đường cao tốc và khoảng 20% của những con đường được lát và15% của cây cầu có sức chứa hơn 10 tấn theo Tổng Cục thống kê trong năm 2009. Cho giai đoạn 2008 đến năm 2020, chính phủ đã ước tính rằng vốn cho sự phát triển của đường cao tốc quốc gia cần thiết là 18 tỷ đô la Mỹ, trong đó có là 6.4 tỷ đô la Mỹ cho tỉnh đường. Đường cao tốc trải dài từ biên giới với Trung Quốc ở phía bắc thông qua TP. Hồ Chí Minh và nó là xuống đến tỉnh đồng bằng sông Cửu Long ở phía Nam. Xây dựng trên phố Hồ Chí Minh đến Phnom Penh phần của xa lộ xuyên á cũng đã được hoàn thành. Vùng kinh tế trọng điểm được liên kết bởi một số đường cao tốc, hiện đang được nâng cấp.Việt Nam hiện nay có khoảng 3.260 km của mạng lưới đường sắt, trong đó 60% là có sẵn trên dòng phía bắc từ Hà Nội đến Lào Cai qua Thái nguyên, Hải Phòng, Uông và Lạng Sơn. Dịch vụ trên đường phía Nam từ Hà Nội đến hồ chí minh bao gồm cả thống nhất nhận đào tạo với điểm dừng ở Vinh, Huế, Đà Nẵng và Nha Trang. Việt Nam hãng mạng kết nối các thành phố chính ở Việt Nam với rất nhiều các thành phố lớn trên thế giới. Có các chuyến bay trực tiếp từ nước ngoài để Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thành phố lớn và tỉnh mà là tất cả khá thuận tiện.Tại Việt Nam, có hơn 100 cảng biển mà đóng góp vào một khía cạnh quan trọng của giao thông đường biển Việt Nam trong thương mại trong nước và quốc tế. Các cảng tại Việt Nam thông thường phát triển và quản lý bởi các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước. Các cảng chính được đặt tại Hải Phòng, Đà Nẵng và TP. HCM trong đó hai cảng chính tại Việt Nam là cửa sông cổng được Haiphong cảng ở phía Bắc và Saigoncảng ở phía Nam, tương ứng có cự ly 30km và 90km vào trong nội địa. Cổng chiếm hai phần ba của tất cả thông lượng là vẫn còn trong khu vực xung quanh thành phố Hồ Chí Minh. Nhiều cổng đã được nâng cấp và những người khác được lên kế hoạch để được nâng cấp.8. giờ làm việcGiờ làm việc tại Việt Nam bình thường từ 8 sáng đến 5 P.M, từ thứ hai đến thứ sáu trong một tuần cho doanh nghiệp Việt Nam, văn phòng chính phủ và ngân hàng. Đặc biệt, có là một số chi nhánh của ngân hàng mở cửa vào thứ bảy từ 8 sáng đến 12 sáng cho sự tiện lợi của chuyển giao tiền của khách hàng và các doanh nghiệp khác.9. thuCác tiền tệ chính thức của Việt Nam là đồng (viết tắt là "VND"). Ngoại tệ có thể được trao đổi cho đồng và kho bạc ghi chú trong ngân hàng, đổi Ngoại văn phòng, khách sạn, và đồ trang sức mua sắm tại tỷ giá hối đoái hàng ngày. Ngoại tệ thu nhập được tạo ra tại Việt Nam từ xuất khẩu, Dịch vụ và các doanh nghiệp khác nên được lắng đọng hoặc bán được cấp phép ngân hàng Việt Nam phù hợp với điều khoản thanh toán của hợp đồng hoặc các tài liệu thanh toán. Có là hạn chế về số lượng ngoại tệ vào hoặc ra khỏi đất nước.10. chứng khoánViệt Nam có hai thị trường lớn chứng khoán đó chứng khoán TP. HCM (HOSE) được thành lập tại thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 7 năm 2000 và chứng khoán Hà Nội (HNX) thành lập tại Hà Nội vào tháng 6 năm 2009. Sau khi thành lập của thị trường chứng khoán đầu tiên (HOSE), chỉ số của Việt Nam chia sẻ giá đáng kể fluctuated từ cấp độ cơ bản ban đầu của 100 đến 484. 66 cuối năm 2010. Đó là một sự gia tăng ổn định của các cổ phiếu niêm yết tại thị trường chứng khoán từ 2 ngày khai mạc của sở giao dịch đầu tiên để hơn 700 cuối năm 2010.Mặc dù nhiều khó khăn trong năm 2010, thị trường chứng khoán Việt Nam đã vẫn để lại rất nhiều dấu hiệu tích cực. Giá trị tài trợ của 2010 là có giá trị 3 lần thủ đô lớn lên trong năm 2009, giá trị giao dịch mạng tất cả các nhà đầu tư nước ngoài đạt đến 15.000 tỷ đồng. Trong năm 2010, chính phủ cũng đã đặt các nỗ lực nhiều hơn để cải thiện thị trường chứng khoán Việt Nam bằng cách đi qua sửa đổi pháp luật chứng khoán giúp khắc phục thiếu sót và khuyến khích thương mại trên thị trường tổ chức.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
T Disclaimer này "Kinh doanh tại Việt Nam" được viết cho các ý định và mục đích tham khảo và định hướng cho các nhà đầu tư nước ngoài và khách hàng tiềm năng doanh nhân người muốn làm kinh doanh, đầu tư vào Việt Nam. Các thông tin và phân tích hay bình luận ở đây là tính chất chung chung và không dự định được và cũng không nên nó được dựa theo như một thay thế cho một tư vấn chuyên môn cho tình hình cụ thể. Để biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng giải quyết tất cả các truy vấn và làm rõ để Nexia STT (nexiastt@nexia.vn) hoặc liên hệ với nhóm của chúng tôi với các chi tiết liên lạc được liệt kê trong trang cuối của ấn phẩm này. MỤC LỤC CHƯƠNG I. VIỆT NAM - GIỚI THIỆU VÀ TỔNG QUAN 6 1. Địa lý 6 2. Khí hậu 6 3. Dân số 7 4. ngôn ngữ và tôn giáo 7 5. Chính phủ và pháp luật 7 6. Kinh tế 8 7. Cơ sở hạ tầng 8 8. Giờ làm việc 9 9. tệ 9 10 trường chứng khoán 9 CHƯƠNG II. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 10 1. Môi trường đầu tư 10 2. Cơ quan cấp phép 11 3. Đầu tư nước ngoài Phương tiện đi lại 11 12 4. thâm nhập thị trường 5. Khu kinh tế đặc biệt 13 6. Đầu tư Bảo lãnh 13 CHƯƠNG III. THUẾ 15 1. Tổng quan 15 2. Quản lý thuế 15 3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 15 4. Thuế giá trị gia tăng (VAT) 17 5. Đặc biệt Sales Tax (SST) 17 6. Thuế môi trường (ET) 17 7. Thu nhập cá nhân thuế (thuế TNCN) 17 8. Nhà thầu nước ngoài thuế (FCT) 18 9. Xuất nhập khẩu, thuế 19 10 Thuế bất động sản đầu tư 19 CHƯƠNG IV. NGÂN HÀNG VÀ TRAO ĐỔI ĐIỀU KHIỂN 21 1. Giới thiệu 21 2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 21 3. Tổ chức tín dụng 21 4. Ngoại hối 21 CHƯƠNG V. KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH 24 1. Tổng quan 24 2. Kế toán Việt Nam Hệ thống 24 3. Ngôn ngữ, các chữ số và đơn vị đo lường 25 4. tệ 25 5. Thời hạn nộp báo cáo tài chính 26 6. Kế toán trưởng 26 7. Yêu cầu kiểm toán 26 CHƯƠNG VI. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM 28 1. Giới thiệu 28 2. Tuyển 28 3. Hợp đồng lao động 29 4. Các vấn đề khác 31 Chương VII. ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT 33 1. Giới thiệu 33 sử dụng 2. Đất do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 33 3. Vốn hóa quyền sử dụng đất 34 4. Cho thuê mặt bằng 34 5. Đất thuê hợp đồng 34 6. Chuyển quyền sử dụng đất 34 7. Thế chấp đất Quyền sử dụng 34 Để bắt đầu lập một doanh nghiệp ở Việt Nam  Vietnam- Giới thiệu và Tổng quan Đầu tư trực tiếp nước ngoài   Thuế  Banking và Exchange Control  kế toán và báo cáo tài chính  Lao động và việc  đất và thuê 7. Cơ sở hạ tầng Chính phủ Việt Nam đã có các chương trình khác nhau để nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng hiện có. Mạng lưới giao thông vận tải và thông tin liên lạc chính của Việt Nam là đường giao thông, đường sắt, đường dây vận chuyển và các hãng hàng không. Việt Nam hiện có 222.179 km đường cao tốc và khoảng 20% trong số này là con đường trải nhựa và 15% cầu có công suất hơn 10 tấn theo Tổng cục Thống kê trong năm 2009. Trong giai đoạn 2008-2020, Chính phủ đã ước tính mà vốn cho sự phát triển của quốc lộ là cần 18 tỷ USD, trong đó có 6,4 tỷ USD dành cho các tuyến tỉnh lộ. Đường cao tốc trải dài từ biên giới với Trung Quốc ở phía Bắc qua Thành phố Hồ Chí Minh và nó là xuống đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam. Xây dựng trên Thành phố Hồ Chí Minh đến Phnom Penh phần của đường cao tốc xuyên Á cũng đã được hoàn thành. Vùng kinh tế trọng điểm được liên kết bằng một số đường cao tốc hiện đang được nâng cấp. Hiện Việt Nam có khoảng 3.260 km của mạng lưới đường sắt, trong đó 60% là có sẵn trên dòng Bắc từ Hà Nội đến Lào Cai qua Thái Nguyên, Hải Phòng, Uông Bí, và Lạng Sơn. Các dịch vụ trên dòng phía Nam từ Hà Nội đến thành phố Hồ Chí Minh bao gồm cả tàu Thống nhất với các điểm dừng ở Vinh, Huế, Đà Nẵng và Nha Trang. Mạng lưới hàng không Việt Nam kết nối các thành phố chính ở Việt Nam với rất nhiều thành phố lớn trên thế giới. Có những chuyến bay trực tiếp từ nước ngoài đến Hà Nội và Hồ Chí Minh và Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đến các thành phố lớn và các tỉnh mà tất cả đều tương đối thuận tiện. Ở Việt Nam, có hơn 100 cảng biển mà đóng góp vào một khía cạnh quan trọng của Việt Nam vận tải biển trong cả thương mại trong nước và quốc tế. Các cảng ở Việt Nam thường được phát triển và của các doanh nghiệp nhà nước quản lý. Các cảng chính được đặt tại Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh trong đó có hai cảng chính ở Việt Nam là cảng cửa sông được Cảng Hải Phòng ở miền Bắc và Sài Gòn cảng ở miền Nam, 30km tương ứng nằm và 90km nội địa. Cảng chiếm hai phần ba tổng sản lượng vẫn còn đang ở trong khu vực lân cận thành phố Hồ Chí Minh. Nhiều cảng đã được nâng cấp và những người khác được dự kiến sẽ được nâng cấp. 8. Giờ làm việc Thời gian làm việc ở Việt Nam thường 08:00-05:00, từ thứ Hai đến thứ Sáu trong một tuần cho các doanh nghiệp Việt Nam, Văn phòng Chính phủ và các ngân hàng. Đặc biệt, có một số chi nhánh của các ngân hàng mở cửa vào thứ Bảy 08:00-00:00 cho sự tiện lợi của việc chuyển tiền của khách hàng và các doanh nghiệp khác. 9. Tiền tệ chính thức tệ của Việt Nam là Đồng (viết tắt là "VND"). Ngoại tệ có thể được trao đổi cho VND và ngân quỹ ghi chú trong các ngân hàng, văn phòng trao đổi, khách sạn, và các cửa hàng đồ trang sức theo tỷ giá hàng ngày. Thu nhập ngoại tệ phát sinh tại Việt Nam từ xuất khẩu, dịch vụ và các doanh nghiệp khác phải được gửi hoặc bán tại các ngân hàng được cấp phép tại Việt Nam phù hợp với các điều khoản thanh toán của hợp đồng hoặc các chứng từ thanh toán. Có hạn chế số lượng ngoại tệ vào và ra của các quốc gia. 10. Trường chứng khoán Việt Nam có hai Sở giao dịch chứng khoán lớn là Thành phố Hồ Chí Minh giao dịch chứng khoán Hồ (HOSE) thành lập tại TP Hồ Chí Minh vào năm 2000 và giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) được thành lập tại Hà Nội vào tháng Sáu năm 2009. Sau khi thành lập Sở Giao dịch chứng khoán đầu tiên (HOSE), chỉ số giá cổ phiếu của Việt Nam đang dao động đáng kể từ mức độ cơ bản ban đầu là 100 đến 484. 66 vào cuối năm 2010. Có sự gia tăng ổn định của các cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán từ 2 trong ngày khai mạc của Sở Giao dịch đầu tiên đến hơn 700 vào cuối năm 2010. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong năm 2010, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn rất nhiều dấu hiệu tích cực. Các giá trị tài trợ của năm 2010 có giá trị 3 lần so với vốn huy động trong năm 2009, tổng giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài đạt 15.000 tỷ đồng. Trong năm 2010, Chính phủ cũng đã đặt nhiều nỗ lực để cải thiện thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua Luật sửa đổi Chứng khoán giúp để khắc phục những thiếu sót và khuyến khích các giao dịch trên thị trường có tổ chức.










































































































































đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: