CFD đứng cho các hợp đồng cho sự khác biệt, thị trường tài chính it is a hợp đồng between bên, thường described as "người mua" và "bán", ước that người bán would not trả cho người mua sự differ between the value hiện tại of an assets and the value of it tại thời điểm hợp đồng (if sự khác biệt is tiêu cực, then người mua trả thể thay cho người bán). Có hiệu lực CFDs is phái sinh tài chính cho phép thương nhân to tận dụng lợi thế of giá cả di chuyển lên (vị trí lâu dài) or giá di chuyển xuống (vị trí ngắn) về công cụ tài chính cơ bản and usually been used to suy đoán về those thị trường.
for example, on áp dụng cho chứng khoán, like a hợp đồng is one phái sinh Cap owner cho phép thương nhân to suy đoán about the phong trào giá chia sẻ, but do not need ownership of các cổ phiếu cơ bản.
CFDs have been ban đầu been phát triển in the năm 1990 tại London as loại trao đổi Cap owner is already transactions on margin. Phát minh ra CFD rộng rai be written with the Brian Keelan and Jon gỗ, both of UBS Warburg, day of Trafalgar Nhà đối phó trong đầu those năm 90. [6] [cần báo giá to kiểm chứng] [7] [không lời trích dẫn cho]
Họ have been ban đầu used by the quỹ phòng hộ and can chế thương nhân to hé rào tiếp xúc their to share trên London Stock Exchange, chủ yếu is as they yêu cầu chỉ is one lợi nhuận nhỏ and because you cổ phần thể chất changes tay avoid thuế UK thuế tem of.
Trọng cuối thập niên 1990 CFDs was giới thiệu as thương nhân bán lẻ. Họ was biến by a số công ty Vương quốc Anh, đặc trưng bởi sáng tạo nền tảng kinh doanh trực tuyến làm cho it easily to see trực tiếp giá and thương mại trong thời gian thực. Công ty đầu tiên to làm this is GNI (ban đầu gọi is Gerrard & Intercommodities quốc gia); GNI and CFD of mình kinh doanh dịch vụ GNI chạm then be mua lại bởi MF Global. Họ nhanh chóng been tiếp nối bằng IG Markets and CMC Markets người have started to phổ biến các dịch vụ trong năm 2000.
This already blank 2000 thương nhân bán lẻ recognize that all lợi ích thực tế of Transaction CFDs has not miễn thuế but able tận dụng bất kỳ công cụ behind below. Here is sự bắt beginning of the period of Augmented trưởng trong việc use CFDs. CFD nhà provide a cách nhanh chóng expand their cung cấp từ London Stock Exchange (LSE) chia sẻ to to include the chỉ số, nhiều globalstocks, hàng hóa, trái phiếu and tiền tệ. Chỉ số giao dịch CFDs, chẳng hạn like users based on all chỉ số toàn cầu lớn example like Dow Jones, Nasdaq, S & P 500, FTSE, DAX, andCAC, nhanh chóng trở thành loại phổ biến nhất CFD have been giao dịch mua bán.
Khoảng năm 2001 of some CFD nhà cung cấp recognize that CFDs take effect quả kinh tế tương tự like tài chính lây lan cá cược out Anh, ngoại trừ that lây lan cá cược lợi nhuận has been loại from your Cap Augmented thuế . Most CFD nhà cung cấp given, tài chính lây lan cá cược all hoạt động song song for CFD cung cấp their. Anh trường CFD gương tài chính lan cược thị trường and other sản phẩm theo nhiều cách like nhau. Tuy nhiên do not like the CFDs which have been xuất khẩu sang of some quốc gia khác nhau, lây lan cá cược based on one lợi thế thuế suất cụ thể of đất nước retained chủ yếu is one hiện tượng Vương Quốc Anh và Ireland.
CFD nhà cung cấp bắt đầu mở rộng thị trường nước ngoài with CFDs lần đầu tiên giới thiệu to Úc trong tháng 7 năm 2002 bởi IG Markets and CMC Markets. CFD thị trường was since when is given to a number of quốc gia khác; . Xem danh sách above
Cho to năm 2007 CFDs was giao dịch mua bán độc quyền over-the-counter (OTC); Tuy nhiên, ngày 5 tháng 11 năm 2007 trao đổi chứng khoán Úc (ASX) liệt kê giao dịch mua bán trao đổi CFDs trên all đầu trang 50 Úc cổ phiếu, 8 FX cặp, sau đó chốt chỉ số toàn cầu so some mặt hàng . Ban đâu có 12 công ty môi giới cung cấp ASX CFDs, but thời điểm năm 2009 đây have diminished xuống chỉ năm. Theo tháng 6 năm 2014 ASX Stop cung cấp CFDs.
Tháng 6 năm 2009, Anh điều quyền dịch vụ tài chính (FSA) implemented one chế độ chung tiết lộ cho all CFDs to avoid cho they be used in trường hợp thông tin nội bộ . [8] Here is after of some cases hồ sơ cao
Kết quả (Tiếng Việt) 2:
CFD is đứng cho hợp đồng cho khác biệt, trong thị trường tài chính is one hợp đồng between bên, thường described like là "người mua" và "bán", quy định that người bán would trả tiền cho người mua sự khác between the value hiện tại of an tài sản của mình giá trị tại thời điểm hợp đồng (if sự khác biệt is tiêu cực , then người mua trả tiền thể thay cho người bán). Trọng thực CFDs is which dẫn xuất tài chính cho phép all thương nhân to tận dụng giá di chuyển lên (vị trí dài) or giá di chuyển xuống (vị trí ngắn) about the tools tài chính cơ bản and usually used to suy đoán về those thị trường this.
for example, on áp dụng cho thị trường chứng khoán, one hợp đồng as a dẫn xuất Cap allowed to all thương nhân to suy đoán về biến động giá cổ phiếu, but no need to be sở hữu of các cổ phiếu cơ bản.
CFDs ban đầu been phát triển vào đầu those năm 1990 o London as a loại Hoán đổi cổ phiếu đ
đang được dịch, vui lòng đợi..