Ghi chú: ***, ** và * chỉ ra tầm quan trọng của 1%, 5% và 10% tương ứng.
Kết quả ở bảng 3 cho thấy rằng tất cả các biến trong mô hình có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 1%. Mặt khác, kết quả của Hansen và Sargan kiểm tra về tính hợp lệ của các mô hình cho thấy rằng giá trị của Prob> χ2 lớn hơn 10%, có nghĩa là các mô hình có hiệu lực. Ngoài ra, kết quả của thử nghiệm Arellano-Bond cho tự tương quan ở mức 2 (m2) cho thấy giá trị Pr> z lớn hơn 10%, có nghĩa là không có hiện tượng chuỗi tương quan của lớp 2 trong mô hình. Như vậy, tất cả các kết quả ước tính của GMM là đáng kể. Từ kết quả bảng 3, Hình 1 mô phỏng mối quan hệ giữa nhu cầu vốn lưu động và lợi nhuận của processingenterprises thủy sản Khánh Hòa.
Trong bảng 3, các hệ số ước tính của WCR là 0,194 (β1> 0) và của WCR2 là -0,302
(β2 < 0), cả hai đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, ngụ ý rằng mối quan hệ giữa các yêu cầu vốn lưu động và lợi nhuận là phi tuyến tính và ngược hình chữ U như thể hiện trong hình 1. Theo kết quả này, giá trị ROE tối đa là chỉ WCR 32%, ngụ ý rằng mức độ tối ưu của việc đầu tư vốn cho processingenterprises thủy sản Khánh Hòa là 32%. Kết quả này ngụ ý rằng vốn đầu tư làm việc quá mức có thể làm giảm khả năng sinh lời. Kết quả này ủng hộ giả thuyết của chúng tôi và là phù hợp với các nghiên cứu của Baños-Caballero et al. (Năm 2014).
đang được dịch, vui lòng đợi..