ác dụng: + Bổ trung, ích tinh khí, kiện cân cốt, cường chí (Bản Kinh). dịch - ác dụng: + Bổ trung, ích tinh khí, kiện cân cốt, cường chí (Bản Kinh). Việt làm thế nào để nói

ác dụng: + Bổ trung, ích tinh khí,

ác dụng: + Bổ trung, ích tinh khí, kiện cân cốt, cường chí (Bản Kinh). + Nhuận can táo, bổ can hư (Bản Thảo Bị Yếu). + Bổ can, thận, cường cân cốt, an thai (Trung Dược Học). + Ôn thận, tráng dương, mạnh gân cốt, an thai (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Chủ trị: + Trị âm nang ngứa chảy nước, tiểu gắt, lưng đau (Bản Kinh). + Trị chân đau nhức không muốn bước (Biệt Lục). + Trị lưng gối đau nhức, vùng bìu dái lở ngứa, âm hộâ ngứa, tiểu són, có thai bị rong huyết, trụy thai (Bản Thảo Bị Yếu). + Trị chứng thận hư, lưng đau, liệt dương, thai động, thai lậu, trụy thai (Trung Dược Học). + Trị cột sống đau nhức, thắt lưng đau, đầu gối mỏi, thai động, rong kinh, đầu đau, chóng mặt do thận hư (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Liều lượng: 8-12g, có thể dùng đến 40g. Kiêng kỵ: + Ghét Huyền sâm, Xà thoái (Bản Thảo Kinh Giải). + Không phải Can Thận hư hoặc âm hư hỏa vượng: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). + Âm hư có nhiệt: dùng thận trọng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị mồ hôi trộm sau khi bị bệnh, chảy nước mắt sống: Đỗ trọng, Mẫu lệ, 2 vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 20g với nước lúc ngủ (Trửu Hậu phương). + Trị phong lạnh làm thương tổn thận, gây đau thắt lưng, đau cột sống do hư: Đỗ trọng 640g, xắt, sao với 2 thăng rượu, ngâm trong 10 ngày, ngày uống 3 lần (Thế Y Đắc Hiệu Phương). + Trị có thai 2 – 3 tháng mà bị động thai, ngang lưng đau như sáp sẩy thai: Đỗ trọng (tẩm nước Gừng, sao cho đứt tơ), Xuyên tục đoạn (tẩm rượu). Tán bột. Dùng nhục Táo nẫu kỹ lấy nước trộn thuốc bột làm thành viên, uống với nước cơm (Đỗ Trọng Hoàn – Chứng Trị Chủan Thằng). + Trị thắt lưng đau do thận hư: Đỗ trọng bỏ vỏ, sao vàng với sữa tô 1 cân, chia làm 10 thang, mỗi đêm lấy 1 thang ngâm với 1 thăng nước cho tới canh năm, sắc còn 3 phần, giảm còn 1, lấy nước, bỏ bã, rồi lấy 3 – 4 cái thận dê, xắt lát bỏ vào sắc tiếp, bỏ tiêu muối vào như nấu canh uống lúc đói (Hải Thượng Phương). +Trị lưng đau do thận hư: dùng phối hợp với các vị thuốc bổ thận khác: . Nếu thận dương hư, dùng Thục địa 26g, Hoài sơn 16g, Sơn thù 10g, Câu kỷ tử 12g, Đỗ trọng 16g, Thỏ ty tử 12g, Phụ tử 6g, Nhục quế 8g, Đương quy 12g, Lộc giác giao 10g, sắc uống hoặc dùng mật chế làm hoàn (Hữu Quy Hoàn – Cảnh Nhạc Toàn Thư). . Nếu thận âm hư: dùng: Sinh địa 16g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 12g, Thỏ ty tử 12g, Câu kỷ tử 16g, Ngưu tất 12g, Đỗ trọng 12g, Cẩu tích 12g, Nhục thung dung 12g, sắc uống hoặc chế với mật làm hoàn (Tả Quy Hoàn – Cảnh Nhạc Toàn Thư). + Trị quen hư thai, hoặc có thai cứ tới 4 – 5 tháng là hư. Trước có thai 2 tháng, lấy 320g Đỗ trọng, Lấy gạo nếp sắc lấy nước ngâm Đỗ trọng cho thấm rồi sao cho hết tơ, dùng 80g Tục đoạn tẩm rượu sấy khô, tán bột, lấy Sơn dược 200-240g, tán bột tơ, dùng 80g Tục đoạn tẩm rượu sấy khô, tán bột, lấy Sơn dược 200-240g, tán bột a0 viên lúc đói (Giản Tiện phương). + Trị các loại bệnh sau khi sinh (sản hậu) hoặc thai không yên: Đỗ trọng bỏ vỏ thô ngoài, để trên tấm ngói sấy khô, bỏ vào cối gỗ, gĩa nát, nấu Táo nhục cho thật nhừ, trộn thuốc bột làm viên to bằng hạt Ngô đồng lớn, mỗi lần uống l viên với nước cơm, ngày 2 lần (Thắng Kim phương). + Trị liệt dương, di tinh do thận hư: Lộc nhung 80g, Đỗ trọng 160g, Ngü vị tử 40g, Thục đia 320g, Mạch môn đông, Sơn dược, Sơn thù nhục, Thỏ ty tử, Ngưu tất, Câu kỷ tử, mỗi thứ 160g (Thập Bổ Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).). + Trị lưng đau do thận hư, tay chân tê mỏi, không có sức: Đỗ trọng, Ngưu tất, Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Hồ lô ba, Bổ cốt chỉ, Đương quy, Tz giải, Bạch tật lê, Phòng phong, mỗi thứ 2 phần, Nhục quế 1 phần, Thận heo 1 cặp (nấu chín, quết nhuyễn). Trộn lại, hoàn với mật ong, mỗi lần uống 12g, ngày 2 lần với nước (Ổi Thận Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách) . + Trị thắt lưng đau do thận hư kèm phong hàn: Đỗ trọng, Đơn sâm, mỗi thứ 12g, Xuyên khung 6g, Quế tâm 4g, Tế tân 6g. Ngâm rượu, uống (Đỗ Trọng Tửu – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị đàn bà có thai quen dạ đẻ non: Đỗ trọng (sống) 40g, Xuyên tục đoạn 12g, Đại táo 40 trái. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị quen dạ đẻ non: Đỗ trọng (sao), Tục đoạn, Tang ký sinh, Bạch truật (sao đất sét), mỗi thứ 20g, A giao châu, Đương quy, mỗi thứ 12g, Thỏ ty tử 4g. Sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). + Trị huyết áp cao: Đỗ trọng (sống), Hạ khô thảo mỗi thứ 80g, Đơn bì, Thục địa, mỗi thứ 40g, tán bột làm viên, mỗi lần uống 12g, ngày 2 – 3 lần, với nước (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). + Trị huyết áp cao: Đỗ trọng, Tang ký sinh, mỗi thứ 16g, Mẫu lệ (sống) 20g, Cúc hoa, Câu kỷ tử, mỗi thứ 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị huyết áp cao: Đỗ trọng, Hoàng cầm, Hạ khô thảo, mỗi thứ 20g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị thắt lưng đau do thận hư, yếu từ thắt lưng xuống chân: Đỗ trọng, Ngưu tất, Câu kỷ tử, Tục đoạn, Bạch giao, Địa hoàng, Ngü vị tử, Thỏ ty tử, Hoàng bá, Sơn dược (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị liệt dương, di tinh: Lộc nhung 80g,
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
ác Scholars: + Bổ trung, học tịnh Phật, kiện cần cốt, cường chí (Bản Kinh). + Nhuận có thể táo, có thể bổ hư (Bản Thảo Bị Yếu). + Bổ can, thận, cường cần cốt, an thai (Trung Dược Học). + Ôn thận, tráng dương, mạnh gân cốt, an thai (Lâm Sàng Thường Scholars Trung Dược Thủ Sách). Hào trị: + Trị liveshow nang ngứa chảy nước, tiểu gắt, lưng đau (Bản Kinh). + Trị chân đau nhức không muốn bước (Biệt Lục). + Trị lưng gối đau nhức, vùng bìu dái lở ngứa, liveshow hộâ ngứa, tiểu són, có thai bị rong huyết, trụy thai (Bản Thảo Bị Yếu). + Trị chứng thận hư, lưng đau, liệt dương, thai động, thai lậu, trụy thai (Trung Dược Học). + Trị cột sống đau nhức, thắt lưng đau, đầu gối mỏi, thai động, rong kinh, đầu đau, chóng mặt do thận hư (Lâm Sàng Thường Scholars Trung Dược Thủ Sách). Liều lượng: 8-12g, có mùa dùng đến 40g. Kiêng kỵ: + Ghét Huyền sâm, Xà thoái (Bản Thảo Kinh Giải). + Không phải có thể Thận hư hoặc liveshow hư lao vượng: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). + Liveshow hư có nhiệt: dùng thận trọng (Lâm Sàng Thường Scholars Trung Dược Thủ Sách). Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị mồ hôi trộm sau khi bị bệnh, chảy nước mắt sống: Đỗ trọng, vị lệ, 2 vị bằng nội, tán bột, mỗi lần uống 20g với nước lúc ngủ (Trửu tỉnh Hậu phương). + Trị phong lạnh làm thương tổn thận, gây đau thắt lưng, đau cột sống do hư: Đỗ trọng 640g, xắt, sao với 2 thăng rượu, ngâm trong 10 ngày, ngày uống 3 lần (Thế Y Đắc Hiệu Phương). + Trị có thai 2 – 3 tháng mà bị động thai, ngang lưng đau như sáp sẩy thai: Đỗ trọng (tẩm nước Gừng, sao cho đứt tơ), Xuyên tục đoạn (tẩm rượu). Tán bột. Dùng nhục Táo nẫu kỹ lấy nước trộn thuốc bột làm thành viên, uống với nước cơm (Đỗ Trọng Hoàn – Chứng Trị Chủan Thằng). + Trị thắt lưng đau do thận hư: Đỗ trọng bỏ vỏ, sao vàng với sữa tô 1 cần, chia làm 10 thang, mỗi đêm lấy 1 thang ngâm với 1 thăng nước cho tới canh năm, sắc còn 3 phần, giảm còn 1, lấy nước, bác bỏ, rồi lấy 3-4 cái thận dê, xắt lát bỏ vào sắc truyện, bỏ tiêu muối vào như nấu canh uống lúc đói (Hải Thượng Phương). + Trị lưng đau do thận hư: dùng phối hợp với các vị thuốc bổ thận Micae:. Nếu thận dương hư, dùng Thục địa 26g, Hoài sơn 16g, Sơn thù 10g, Câu kỷ nên 12g, Đỗ trọng 16g, Thỏ ty nên 12g, Phụ nên 6g, Nhục quế 8g, Đương quy 12g, Lộc tháp giao 10g, sắc uống hoặc dùng mật chế làm hoàn (Hữu Quy Hoàn-Cảnh Nhạc Toàn Thư). . Nếu thận liveshow hư: dùng: Sinh địa 16g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 12g, Thỏ ty nên 12g, Câu kỷ nên 16g, Ngưu tất 12g, Đỗ trọng 12g, Cẩu tích 12g, Nhục thung dung 12g, sắc uống hoặc chế với mật làm hoàn (Tả Quy Hoàn-Cảnh Nhạc Toàn Thư). + Trị quen hư thai, hoặc có thai cứ tới 4-5 tháng là hư. Trước có thai 2 tháng, lấy 320g Đỗ trọng, Lấy gạo nếp sắc lấy nước ngâm Đỗ trọng cho thấm rồi sao cho hết tơ, dùng 80g Tục đoạn tẩm rượu sấy khô, tán bột, lấy Sơn dược 200-240g, tán bột tơ, dùng 80g Tục đoạn tẩm rượu sấy khô, tán bột, lấy Sơn dược 200-240g, tán bột a0 viên lúc đói (Giản Tiện phương). + Trị các loại bệnh sau khi sinh (ở tỉnh hậu) hoặc thai không yên: Đỗ trọng bỏ vỏ thô ngoài, tiếng trên tấm ngói sấy khô, bỏ vào cối gỗ, gĩa nát, nấu Táo nhục cho thật nhừ, trộn thuốc bột làm viên to bằng hạt Ngô đồng lớn, mỗi lần uống l viên với nước cơm, ngày 2 lần (Thắng Kim phương). + Trị liệt dương, di tinh do thận hư: Lộc nhung 80 g, Đỗ trọng 160 g, Ngü vị bà 40 g, Thục đia 320 g, Mạch môn đông, Sơn dược, Sơn thù nhục, Thỏ ty khó, Ngưu tất, Câu kỷ khó, mỗi thứ 160 g (Thập Bổ Hoàn – Lâm Sàng Thường Scholars Trung Dược Thủ Sách).). + Trị lưng đau do thận hư, tay chân tê mỏi, không có sức: Đỗ trọng, Ngưu tất, Thỏ ty khó, Nhục thung dung, Hồ lô ba, Bổ cốt chỉ, Đương quy, Tz giải, Bạch tật lê, Phòng phong, mỗi thứ 2 phần, Nhục quế 1 phần, Thận heo 1 cặp (nấu chín, quết nhuyễn). Trộn lại, hoàn với mật ong, mỗi lần uống 12g, ngày 2 lần với nước (Ổi Thận Hoàn-Lâm Sàng Thường Scholars Trung Dược Thủ Sách). + Trị thắt lưng đau do thận hư kèm phong hàn: Đỗ trọng, Đơn sâm, mỗi thứ 12g, Xuyên khung 6g, Quế tâm 4g, Tế tân 6g. Ngâm rượu, uống (Đỗ Trọng Tửu-Lâm Sàng Thường Scholars Trung Dược Thủ Sách). + Trị đàn bà có thai quen dạ đẻ không: Đỗ trọng (sống) 40g, Xuyên tục đoạn 12g, Đại táo 40 trái. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Scholars Trung Dược Thủ Sách). + Trị quen dạ đẻ không: Đỗ trọng (sao), Tục đoạn, Tang ký sinh, Bạch truật (sao đất sét), mỗi thứ 20g, A giao châu, Đương quy, mỗi thứ 12g, Thỏ ty nên 4g. Sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). + Trị huyết áp cao: Đỗ trọng (sống), Hạ khô thảo mỗi thứ 80g, Đơn bì, Thục địa, mỗi thứ 40g, tán bột làm viên, mỗi lần uống 12g, ngày 2-3 lần, với nước (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). + Trị huyết áp cao: Đỗ trọng, Tang ký sinh mỗi thứ 16g, vị lệ (sống) 20g, Cúc hoa, Câu kỷ khó, mỗi thứ 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Scholars Trung Dược Thủ Sách). + Trị huyết áp cao: Đỗ trọng, Hoàng cầm, Hạ khô thảo, mỗi thứ 20g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Scholars Trung Dược Thủ Sách). + Trị thắt lưng đau do thận hư, yếu từ thắt lưng xuống chân: Đỗ trọng, Ngưu tất, Câu kỷ khó, Tục đoạn, Bạch giao, Địa hoàng, Ngü vị khó, Thỏ ty khó, Hoàng bá, Sơn dược (Lâm Sàng Thường Scholars Trung Dược Thủ Sách). + Trị liệt dương, di tinh: Lộc nhung 80g,
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
ác dụng: + Bổ trung, ích tinh khí, kiện cân cốt, cường chí (Bản Kinh). + Nhuận có thể tạo, bổ thể HU (Bản Thảo Bị Yếu). + Bổ thể, thận, cường cân cốt, một Thái Lan (Trung Dược Học). + Ôn thận, tráng dương, mạnh gân cốt, một Thái (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Chủ trị: + Trị âm nang ngứa chảy nước, tiểu gắt, lưng đau (Bản Kinh). + Trị chân đau Nhức do not like to step (Biệt Lục). + Trị lưng gối đau Nhức, vùng bìu Đại Lộ ngứa, âm Hòa ngứa, tiểu Sơn, Cố Thái bị rong huyết, truy Thái (Bản Thảo Bị Yếu). + Trị chứng thận hư, lưng đau, liệt dương, Thái động, Thái lậu, truy Thái (Trung Dược Học). + Trị cột sống đau Nhức, thắt lưng đau, đầu gối mỏi, Thái động, rong kinh, đầu đau, chóng mặt làm thận hư (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Liều lượng: 8-12g, be used to 40g. Kiêng kỵ: + Ghét Huyền sâm, Xà thoái (Bản Thảo Kinh Giải). + Không phải cẩn thận hư or âm hư hỏa Vương: do not use (Đông Dược Học Thiết Yếu). + Âm hư have nhiệt: dùng thận trọng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị mồ hôi trộm after bị bệnh, chảy nước mắt sống: Đỗ trọng, Mẫu lệ, 2 vị bằng nhau, tán bột, each lần uống 20g as nước lúc ngủ (Trửu Hậu phương). + Trị phong lạnh làm thương tổn thận, result đau thắt lưng, đau cột sống làm hư: Đỗ trọng 640G, Xát, sao with the 2 thăng rượu, ngâm trong 10 ngày, ngày uống 3 lần (Thế Y Đắc Hiệu Phương). + Trị have Thái 2-3 tháng which bị động Thái Lan, ngang lưng đau like sáp nói Thái Lan: Đỗ trọng (Tăm nước Gừng, sao cho đứt tơ), Xuyên tục đoạn (tam rượu). bột tán. Dùng nhục Táo nấu kỹ lấy nước trộn thuốc bột làm thành viên, uống as nước cơm (Đỗ Trọng Hoàn - Chứng Trị Chuẩn Thằng). + Trị thắt lưng đau làm thận hư: Đỗ trọng bỏ vỏ, sao vàng with the sữa tô 1 cân, chia làm 10 thang, each đêm lấy 1 thang ngâm as 1 thăng nước cho to canh năm, sắc còn 3 phần, diminished còn 1 , lấy nước, bỏ bã, rồi lấy 3-4 cái thận dê, Xát lát bỏ vào sắc tiếp, bỏ tiêu muối vào like nấu canh uống lúc đói (Hải Thượng Phương). + Trị lưng đau làm thận hư: dùng phối hợp with vị thuốc bổ thận khác. If thận dương hư, dùng Thục địa 26g, Hoài sơn 16g, Sơn thù 10g, Câu kỷ tử 12g, Đỗ trọng 16g, Thỏ ty tử 12g, Phụ tử 6g, nhục quế 8g, Đương quy 12g, Lộc giác giao 10g, sắc uống or use mật chế làm hoàn (Hữu Quy Hoàn - Cảnh Nhạc Toàn Thư). . If thận âm hư: dùng: Sinh địa 16g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 12g, Thỏ ty tử 12g, Câu kỷ tử 16g, Ngưu tất 12g, Đỗ trọng 12g, Cẩu tích 12g, nhục thung dung 12g, sắc uống or chế as mật làm hoàn (Tả Quy Hoàn - Cảnh Nhạc Toàn Thư). + Trị quen hư Thái, or may Thái cứ to 4-5 tháng is hư. Trước CO Thái 2 tháng, lấy 320g Đỗ trọng, Lấy gạo nếp sắc lấy nước ngâm Đỗ trọng cho thấm rồi sao cho hết tơ, using 80g Tục đoạn tăm rượu sấy khô, tán bột, lấy Sơn dược 200-240g, tán bột tơ , using 80g Tục đoạn tăm rượu sấy khô, tán bột, lấy Sơn dược 200-240g, tán bột a0 viên lúc đói (Giản Tiện phương). + Trị các loại bệnh after sinh (sản hậu) or Thái does not yên: Đỗ trọng bỏ vỏ Raw ngoài, để trên tấm Ngòi sấy khô, bỏ vào cối gỗ, Gia nát, nấu Táo nhục cho thật Nhu, trộn thuốc bột làm viên để same as hạt Ngô đồng lớn, each lần uống l viên as nước cơm, ngày 2 lần (Thắng Kim phương). + Trị liệt dương, di tinh làm thận hư: Lộc nhung 80g, Đỗ trọng 160g, Ngũ vị tử 40g, Thục Địa 320g, Mạch môn đông, Sơn dược, Sơn thù nhục, Thỏ ty tử, Ngưu tất, Câu kỷ tử, every thứ 160g (Thập Bổ Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).). + Trị lưng đau làm thận hư, tay chân tê mỏi, without sức: Đỗ trọng, Ngưu tất, Thỏ ty tử, nhục thung dung, Hồ lô ba, Bổ cốt chỉ, Đương quy, Tz giải, Bạch tật lê, Phòng phong, each thứ 2 phần, nhục quế 1 phần, Thận heo 1 cặp (nấu chín, quét nhuyễn). Trộn lại, hoàn with the mật ong, each lần uống 12g, ngày 2 lần as nước (Ổi Thận Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị thắt lưng đau làm thận hư kèm phong hàn: Đỗ trọng, Đơn sâm, each thứ 12g, Xuyên khung 6g, Quế tâm 4g, Tế tân 6g. Ngâm rượu, uống (Đỗ Trọng Tựu - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị đàn bà may Thái quen dạ đẻ non: Đỗ trọng (sống) 40g, Xuyên tục đoạn 12g, Đại táo 40 trái. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị quen dạ đẻ non: Đỗ trọng (sao), Tục đoạn, Tang ký sinh, Bạch truật (sao đất sét), each thứ 20g, A giao châu, Đương quy, each thứ 12g, Thỏ ty tử 4g. Sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). + Trị huyết áp cao: Đỗ trọng (sống), Hạ khô thảo every thứ 80g, Đơn bì, Thục địa, each thứ 40g, tán bột làm viên, each lần uống 12g, ngày 2-3 lần, với nước (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). + Trị huyết áp cao: Đỗ trọng, Tang ký sinh, each thứ 16g, Mẫu lệ (sống) 20g, Cúc hoa, Câu kỷ tử, each thứ 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị huyết áp cao: Đỗ trọng, Hoàng cầm, Hạ khô thảo, each thứ 20g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị thắt lưng đau làm thận hư, yếu từ thắt lưng xuống chân: Đỗ trọng, Ngưu tất, Câu kỷ tử, Tục đoạn, Bạch giao, Địa hoàng, Ngũ vị tử, Thỏ ty tử, Hoàng bá, Sơn dược (Lâm sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị liệt dương, di tinh: Lộc nhung 80g,
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: