Lớp này không phải là đồng nhất. SPT giá trị trung bình N = 45 thổi. Nếu đất điền được sử dụng như là nền tảng tự nhiên, nó nên được xử lý trước khi sử dụng.Lớp (2): Dày đặc, nâu xám sỏi, sỏi với màu đỏ nâu màu đất sét silty.Lớp này có giá trị SPT từ 62 -> 100, giá trị trung bình N = 90 thổi. Lớp này là hành vi kỹ thuật dày đặc và khá tốt cho mục đích xây dựng vừa và nhỏ. Lớp (3): Lỏng để vừa dày đặc, màu vàng xám màu cátLớp này với giá trị trung bình SPT N = 19 thổi. Lớp này là lỏng lẻo để vừa dày đặc và hành vi kỹ thuật khá tốt cho mục đích xây dựng vừa và nhỏ. Lớp (4): Cứng nhựa để bán cứng, màu đỏ nâu màu silty đất sét với gravels, grits.Lớp này với giá trị trung bình SPT N = 28 thổi. Lớp này là khá tốt, kỹ thuật hành vi cho mục đích xây dựng. Lớp (5): Màu đỏ nâu màu sa thạch với interbeds của bột kết, mạnh mẽ bị gãy và vừa phong hóa đá.Sandtone and siltstone moderately weathered. This layer has moderately compressibility and quite good engineering behavior for construction purpose. The natural compressive strength varies from 29,2 MPa 90,4 MPa, the average value is 60,5 MPa. The saturate compressive strength varies from 23,1 MPa 78,7 MPa, the average value is 51,3 MPa. The recovery sample ratio (TCR) varies from 30,4 92,5%, the average value is 61,4% and RQD ratio varies from 10,0 83,4%. The average value is 46,7%. This layer has good engineering behavior for construction purpose and suitable for using as pile foundation supporting layer.
đang được dịch, vui lòng đợi..