Đậu nành hạt giống áo (vỏ) protein đãđiều tra cho gần hai thập kỷ khi chỉba protein, cụ thể là peroxidase, hydroxyproline giàuglycoprotein được gọi là extensin, vàmột loại protein giàu glycine tích cực đã được xác định(Cassab và ctv., 1985; Gillikin và Graham, năm 1991;Gijzen et al., 1993; Fukuda et al., 1994). Kapoorvà Gupta (1978) xác định sự phân bốtrypsin inhibitor (TI) hoạt động trong đậu tươnghạt giống và thấy TI hoạt động định cư ở cácgiống cái áo, nhưng đã không cô lập hoặc mô tả cáchợp chất hoạt động. Kunitz và Bowman-Birkhai chất ức chế trypsin đã bị cô lậpvà cũng đặc trưng từ lá mầm đậu nành(Yamamoto và Ikenaka, 1967). BowmanBirkchất ức chế (BBI) đồng thời có thể ức chếtrypsin và chymotrypsin (Birk, 1985).Đậu tương BBI đã được báo cáo có bàngvà bệnh ung thư chemopreventativebất động sản. Kennedy (1998a, b) đã xem xét cácCác đặc tính bàng của BBI cả hai như là mộtchuẩn bị nước tinh khiết và cũng như là một tập trung.Kennedy và đồng nghiệp đã chứng minh sự đàn ápcủa carcinogenesis ở ba loài khác nhau(con chuột, con chuột, chuột đồng) và trong một số cơ quanCác loại mô (ruột, gan, phổi, và hệ thốngthực quản, uống biểu mô), tế bào tạo máunguồn gốc và các tế bào biểu mô và liên kếtnguồn gốc mô. Từ năm 1992, BBI đã đạt được Investigational,Tình trạng ma túy mới (Kennedy,1998 c). Kennedy và đồng nghiệp cũng là hiện naytiến hành các thử nghiệm lâm sàng đánh giá BBInhư là một đại lý bàng trong quần thể con người(Trương et al., 1999).
đang được dịch, vui lòng đợi..
