Nhiều thay đổi đáng kể tồn tại trong các tài liệu đã defi nition khó sùng bái airway (DA)không được rõ ràng thiết lập trong văn học. Sự khác biệt trong nghiên cứu thiết kế, công cụ đánh giá,kỹ năng điều hành, và các số liệu có liên quan cho de fi ning cấ fi culty đã góp phần vào sự thiếusự đồng thuận. Hầu hết các nghiên cứu đã chia cấ fi sùng bái airway hai thành phần: c fi sùng báimặt nạ thông gió (DMV) và c fi tôn giáo intubation. Một c fi sùng bái airway sau đó có thể bao gồmthành phần hoặc cả hai. De fi nitions cho DMV, ví dụ, có thể dao động từ chủ quanbác sĩ gây mê đánh giá cho một nhu cầu cho bốn tay ventilation1 hoặc can thiệp thay thế và bổ sung personnel1. Các số liệu khác bao gồm sự hiện diện của một lâm sàngrò rỉ khí có liên quan trong quá trình thông gió, cần thiết phải tăng khí tươi fl ows trên 15 L/phút hoặcviệc sử dụng oxy fl ush Van nhiều hơn twice2, không thể nhận ngực movement2,SpO2 < 92 %2, và cần thiết cho một operator2 khác nhau. Một tại vu fi cation thông gió mặt nạ đã được phát triển bởi Han và bao gồm 5 lớp (bảng 1.1).Tương tự, bao gồm các số liệu được công bố cho khó sùng bái intubation đòi hỏi phải có nhiều hơn hainỗ lực hoặc nhiều hơn 10 phút với laryngoscopy thông thường, đòi hỏi phải có nhiều hơn bahoặc bốn nỗ lực để thành công intubate, nhận thức cần thiết cho một stylet, và không có khả năngintubate khí quản sau những nỗ lực không thành công ít nhất ba với stylet hoặc bởi một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm anesthesiologist2. Adnet và đồng nghiệp đề nghị một liên tục của c fi cultybased upon several parameters referred to as the Intubation Dif fi culty Scale (IDS), assigning numerical values to parameters such as number of attempts, number of operators, number of alternative techniques, Cormack and Lehane laryngoscopic grade, increased liftingforce, application of laryngeal pressure, and vocal cord mobility3.In the 1993 American Society of the Anesthesiologists (ASA) guidelines for dif fi cultairway management4 DMV was defi ned as present when an unassisted anesthesiologist isunable to maintain SpO2 > 90 % using positive pressure ventilation with 100 % oxygen ina patient with SpO2 > 90 % before the anesthetic intervention. In addition, these guidelines considered mask ventilation to be dif fi cult if the anesthesiologist is unable to preventor reverse signs of inadequate ventilation4. An intubation sequence was de fi ned as dif fi cultif insertion of the endotracheal tube required more than three attempts or more than10 min with conventional laryngoscopy4
đang được dịch, vui lòng đợi..
