Học tập suốt đời là do đó về:+ mua lại và cập nhật tất cả các loại abili-quan hệ, lợi ích, kiến thức và qualifica-tions từ những năm trước trường học để post-nghỉ hưu. Nó khuyến khích sự phát triển của kiến thức và năng lực mà sẽ cho phép mỗi công dân để thích ứng với xã hội dựa trên kiến thức và tích cực tham gia trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và kinh tế, việc kiểm soát nhiều hơn trong tương lai của mình.+ định giá tất cả các hình thức học tập, bao gồm: học tập chính thức, chẳng hạn như một khóa học văn bằng sau đại học; Phòng Không chính thức tìm hiểu-ing, chẳng hạn như kỹ năng nghề mua tạinơi làm việc; và học tập không chính thức, chẳng hạn như học tập inter-generational, ví dụ như nơi cha mẹ tìm hiểu để sử dụng ICT thông qua con cái của họ, hoặc tìm hiểu làm thế nào để chơi một ph-ment cùng với bạn bè.Ủy ban châu Âu chỉ định rằng cơ hội học tập nên có sẵn cho mọi công dân trên cơ sở liên tục. Trong thực tế, điều này nên có nghĩa là công dân mỗi có con đường học tập cá nhân, phù hợp với nhu cầu và lợi ích lúc mọi giai đoạn của cuộc sống của họ. Nội dung của học tập, học cách truy cập, và nơi nó sẽ đưa ra có thể khác nhau tùy thuộc vào người học và yêu cầu học tập của họ.Học tập suốt đời cũng là về việc cung cấp cơ hội thứ hai để cập nhật các kỹ năng cơ bản và cung cấp cơ hội học tập tại thêm nâng cao cấp. Tất cả điều này có nghĩa rằng hệ thống chính thức cung cấp cần phải trở thành nhiều hơn nữa mở và linh hoạt, do đó cơ hội như vậy có thể thực sự được phù hợp với nhu cầu của người học, hoặc thực sự là học viên tiềm năng.COHERENT AND COMPREHENSIVE LIFELONG LEARNING STRATEGIES: THE BUILDING BLOCKSWhat are the tools that can better integrate learning environments and open up access for all European citizens to good quality learning opportunities appropriate to their needs at any time of life?The consultation which followed the Memoran- dum on Lifelong Learning identified six essen- tial elements for coherent and comprehensive lifelong learning strategies:+ Partnership working, not only betweendecision-making levels (e.g. national, regional and local) but also between public authorities and education service providers (schools, universities, etc.), the business sec- tor and the social partners, local associa- tions, vocational guidance services, research centres, etc.+ Insight into the demand for learning in the knowledge-based society - which will entail redefining basic skills, to include for instance the new information and communication technologies. Analyses should take into ac- count foreseeable labour market trends.+ Adequate resourcing, involving a substantial increase in public and private investment in learning. This does not only imply substan- tially increasing public budgets, but also ensuring the effective allocation of existing resources and encouraging new forms of investment. Investment in human capital is important at all points in the economic cycle; skills gaps and shortages can certainly co-ex- ist with unemployment.+ Facilitating access to learning opportuni- ties by making them more visible, introduc- ing new provision and removing obstacles to access, for example through the creation of more local learning centres. Special efforts are necessary in this context for different groups such as ethnic minorities, people with disabilities or people living in rural areas.+ Creating a learning culture by giving learn- ing a higher profile, both in terms of image and by providing incentives for the people most reticent to opt for learning.+ Striving for excellence through the intro- duction of quality control and indicators to measure progress. In concrete terms, provi- sion must be made for standards, guidelines and mechanisms whereby achievements can be recognised and rewarded.
đang được dịch, vui lòng đợi..