Thống kê NHNN VN cho thấy khối lượng những giao dịch thanh toán bằngtiền mặt tuy vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng những phương tiện thanh toán, mặc dùxu hướng đã giảm bài. Trong khi đó, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặtcó xu hướng tăng lên. Đặc biệt là ủy nhiệm chí-chuyển tiền (lệnh chí) và thẻ ngânhàng đang có xu hướng tăng mạnh.Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, mức độ thanh toán bằng tiền mặt ởViệt Nam là rất phổ biến. Khảo sát thực trạng thanh toán năm 2003 tại 750 doanhnghiệp Việt Nam ở 3 miền Bắc, Trung, Nam cho thấy: các doanh nghiệp tư nhân(có trên 500 công nhân trở lên) tiến hành 63% các giao dịch qua hay thống ngânhàng. Những doanh nghiệp có ít hơn 25 công nhân, 47% các giao dịch được thựchiện qua hay thống ngân hàng. Các doanh nghiệp Nhà nước tiến hành 80% các giaodịch thông qua hay thống ngân hàng.Hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân đều trả lương cho người laoĐộng bằng tiền mặt. Trong các hộ kinh doanh, có đến 86,2% số hộ vẫn chi trả hànghóa bằng tiền mặt; 75% số hộ kinh doanh chi trả dịch vụ bằng tiền mặt; 72% số hộkinh doanh tư nhân nộp thuế bằng tiền mặt...Tuy nhiên, một số năm trở lại đây, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiệnthanh toán xã hội đang có xu hướng giảm dần qua từng năm. Năm 1997 là 32,2%;năm 2001 là 23,7%; năm 2004 là 20,3%; năm 2005 là 19% và đến tháng 3-2006 là18,5%.Từ nền tảng thanh toán hoàn toàn thủ công (mọi giao dịch thanh toán đều dựatrên cơ sở chứng từ giấy), hệ thống thanh toán xã hội của Việt Nam chuyển dầnsang phương thức xử lý bán tự động. Đến nay, các giao dịch thanh toán sử dụngchứng từ điện tử chiếm tỷ trọng khá lớn trong các hoạt động giao dịch thanh toán.Thời gian xử lý hoàn tất một giao dịch được rút ngắn từ hàng tuần xuống còn vàiphút, vài giây, hoặc tức thời.Dịch vụ tài khoản cá nhân của hệ thống ngân hàng thương mại hiện đang pháttriển. Số lượng tài khoản cá nhân trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cuối năm 2004tăng gần 10 lần so với năm 2000 (từ 135.000 tài khoản lên tới 1.297.000 tài khoản).Năm 2005 đã tăng lên 5 triệu tài khoản với số dư khoảng 20.000 tỷ đồng. Số tàikhoản tăng trung bình khoảng 150%; số dư tài khoản tăng trung bình 120% mỗinăm.Máy giao dịch tự động (ATM), các thiết bị POS và mạng lưới đơn vị chấp nhậnthẻ ngân hàng đã có những phát triển đáng kể về số lượng. Đến tháng 6-2006, sốmáy ATM là 2,154 máy; số lượng đơn vị chấp nhận thẻ khoảng 12.000 (so với8.789 đơn vị chấp nhận thẻ năm 2003.12Về đối tượng tham gia cung ứng dịch vụ thanh toán không còn giới hạn ở cácngân hàng, Kho bạc Nhà nước mà còn có cả các tổ chức khác không phải ngânhàng. Thị trường dịch vụ thanh toán trở nên cạnh tranh hơn, không chỉ giữa cácngân hàng mà còn giữa ngân hàng và các tổ chức làm dịch vụ thanh toán.Xu hướng liên doanh, liên kết hình thành giúp nhiều ngân hàng thương mại nhỏvượt qua những hạn chế về vốn đầu tư cho công nghệ, trang thiết bị của hệ thốngthanh toán. Đây là một trong nhiều yếu tố góp phần vào sự tăng trưởng lượng thẻphát hành trong lưu thông gần đây.• Một số loại thẻ tín dụng đang lưu hành trên thị trường hiện nay được
đang được dịch, vui lòng đợi..
