Mặc dù đại suy thoái gây nên tỷ lệ thất nghiệp nhưng hậu quả nặng nề h dịch - Mặc dù đại suy thoái gây nên tỷ lệ thất nghiệp nhưng hậu quả nặng nề h Việt làm thế nào để nói

Mặc dù đại suy thoái gây nên tỷ lệ

Mặc dù đại suy thoái gây nên tỷ lệ thất nghiệp nhưng hậu quả nặng nề hay không là do sự vận hành của nền kinh tế ở giai đoạn hậu suy thoái.
- Một vấn đề được các nhà kinh tế học đặt ra là liệu có phải các cuộc suy thoái là nguyên nhân chính duy nhất gây nên hiện tượng thất nghiệp kéo dài, kể cả trong giai đoạn hậu suy thoái hay không?
- Đại suy thoái gây nên thất nghiệp nhưng hậu quả nặng nề hay không là do sự vận hành của nền kinh tế ở giai đoạn hậu suy thoái.
- Trong giai đoạn hậu suy thoái nếu nền kinh tế nào tạo ra được tăng trưởng kinh tế cao thì tỷ lệ thất nghiệp cao mà do suy thoái tạo ra sẽ không còn là vấn đề lớn nữa.

Đại suy thoái thường được ví như một cơn ác mộng tồi tệ và kéo dài của nền kinh tế các quốc gia nói riêng và kinh tế thế giới nói chung. Được đặc trưng bởi sự suy giảm đồng loạt và chưa từng thấy trong tổng sản phẩm quốc nội GDP và được cho là nguyên nhân làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên, hơn 5 năm sau khủng hoảng kinh tế thế giới tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao, ngoại trừ một số ít quốc gia quay lại đạt tỷ lệ thất nghiệp trước suy thoái.
Một vấn đề được các nhà kinh tế học đặt ra là liệu có phải các cuộc suy thoái là nguyên chính duy nhất gây nên hiện tượng thất nghiệp kéo dài, kể cả trong giai đoạn hậu suy thoái hay không?
Trong một nghiên cứu mới được công bố ngày 27/2, Giáo sư Kinh tế học Jan van Ours tại Đại học Tilburg đã chỉ ra rằng mặc dù Đại suy thoái gây nên thất nghiệp nhưng hậu quả nặng nề hay không là do sự vận hành của nền kinh tế ở giai đoạn hậu suy thoái.
Nghiên cứu này sử dụng nguồn dữ liệu hàng năm từ 20 quốc gia OECD trong giai đoạn 1970-2013, so sánh tỷ lệ thất nghiệp và tăng trưởng của các quốc gia trong ba khu vực bao gồm Khu vực đồng tiền chung Châu Âu, khu vực các quốc gia châu Âu và ngoài châu Âu, khu vực các quốc gia ngoài châu Âu và Hoa Kỳ.
Sự song hành giữa tỷ lệ thất nghiệp cao trong các cuộc suy thoái đã được nền kinh tế thế giới chứng kiến qua thời gian. Trong những năm 1970, tỷ lệ thất nghiệp trung bình ở các nước khu vực châu Âu thấp hơn đáng kể so với ở Mỹ và gia tăng mạnh những năm 1970 và đầu những năm 1980. Từ đầu những năm 1980 trở đi, tỷ lệ thất nghiệp trung bình ở các nước trong Khu vực đồng tiền chung Châu Âu là cao nhất và tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục ở mức cao trong giai đoạn hậu suy thoái.
Tác động trực tiếp của cuộc Đại suy thoái về tỷ lệ thất nghiệp là nghiêm trọng nhất tại Mỹ, nhưng trong giai đoạn hậu suy thoái tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ giảm mạnh. Bên cạnh đó, dao động trong tăng trưởng GDP là tương đồng. Sự suy giảm tăng trưởng GDP trong thời kỳ Đại suy thoái là vượt quá khả năng dự báo.
Trong giai đoạn đầu thập niên 1980, Hoa Kỳ cũng trải qua những đợt suy giảm tăng trưởng GDP nhưng mức độ nghiêm trọng thì không bằng giai đoạn Đại suy thoái. Trong những năm gần đây mặc dù đại suy thoái đã qua, song các nước khu vực đồng tiền chung châu Âu có mức tăng trưởng âm diễn ra tiếp tục.
Mặc dù, nhiều người vẫn cho rằng khủng hoảng phải chịu trách nhiệm cho tỷ lệ thất nghiệp cao trong giai đoạn hậu suy thoái ở các nước gặp phải. Kết quả nghiên cứu của Giáo sư Jan van Ours cho thấy điều này không đúng. Cụ thể tác giả cho rằng tăng trưởng kinh tế sẽ giúp giải quyết hậu quả của thất nghiệp.
Hay nói một cách khác trong giai đoạn hậu suy thoái nếu nền kinh tế nào tạo ra được tăng trưởng kinh tế cao thì tỷ lệ thất nghiệp cao mà do suy thoái tạo ra sẽ không còn là vấn đề lớn nữa. Nhờ kết quả nghiên cứu này mà chúng ta có thể khẳng định tại sao có quốc gia sau giai đoạn suy thoái tỷ lệ thất nghiệp còn cao, thậm chí là kéo dài nhưng cũng có trường hợp mà tỷ lệ có việc làm tăng cao.
Giáo sư Kinh tế học Jan van Ours trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng 0,3% khi tổng sản phẩm quốc gia (GNP) thực tế không tăng, và sẽ duy trì tính ổn định liên tục nếu tỷ lệ tăng trưởng hàng quý của GNP thực tế là 1%. Bên cạnh đó duy trì tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm là 2,4% là cần thiết để giữ cho tỷ lệ thất nghiệp không đổi.
Kết quả của nghiên cứu này sẽ có nhiều ý nghĩa về mặt chính sách kinh tế vĩ mô trong việc duy trì tăng trưởng và giảm tỷ lệ thất nghiệp, đặc biệt là giai đoạn hậu suy thoái kinh tế. Một trong những giải pháp đầu tiên để giảm tỷ lệ thất nghiệp là tăng trưởng kinh tế, đặc biệt tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến mọi vị trí của lao động trẻ. Tăng trưởng kinh tế góp phần giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp một cách nhanh chóng và góp phần gia tăng tỷ lệ lao động trẻ. Do đó, tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng để giảm tỷ lệ thất nghiệp.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Mặc dù đại suy thoái gây nên tỷ lệ thất nghiệp nhưng tỉnh hậu tên nặng nề hay không là do sự vận hành của nền kinh tế ở giai đoạn tỉnh hậu suy thoái.-Một vấn đề được các nhà kinh tế học đặt ra là suất có phải các cuộc suy thoái là nguyên nhân chính duy nhất gây nên hiện tượng thất nghiệp kéo 戴思杰, kể đoàn trọng giai đoạn tỉnh hậu suy thoái hay không?-Đại suy thoái gây nên thất nghiệp nhưng tỉnh hậu tên nặng nề hay không là do sự vận hành của nền kinh tế ở giai đoạn tỉnh hậu suy thoái.-Trong giai đoạn tỉnh hậu suy thoái nếu nền kinh tế nào chức ra được tăng trưởng kinh tế cao thì tỷ lệ thất nghiệp cao mà làm suy thoái chức ra sẽ không còn là vấn đề lớn nữa.Đại suy thoái thường được ví như một cơn ác mộng tồi tệ và kéo 戴思杰 của nền kinh tế các quốc gia đảm riêng và kinh tế thế giới đảm chung. Được đặc trưng bởi sự suy giảm đồng loạt và chưa phần thấy trọng tổng ở sanh quốc nội GDP và được cho là nguyên nhân làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên, hơn 5 năm sau khủng hoảng kinh tế thế giới tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao, ngoại trừ một số ít quốc gia quay lại đạt tỷ lệ thất nghiệp trước suy thoái.Một vấn đề được các nhà kinh tế học đặt ra là suất có phải các cuộc suy thoái là nguyên chính duy nhất gây nên hiện tượng thất nghiệp kéo 戴思杰, kể đoàn trọng giai đoạn tỉnh hậu suy thoái hay không?Trong một nghiên cứu mới được công cách ngày 27/2, Giáo sự Kinh tế học Jan van của chúng ta tại Đại học Tilburg đã chỉ ra rằng mặc dù Đại suy thoái gây nên thất nghiệp nhưng tỉnh hậu tên nặng nề hay không là do sự vận hành của nền kinh tế ở giai đoạn tỉnh hậu suy thoái.Nghiên cứu này sử scholars nguồn dữ suất hàng năm từ 20 quốc gia OECD trong giai đoạn 1970-2013, so sánh tỷ lệ thất nghiệp và tăng trưởng của các quốc gia trong ba khu vực bao gồm Khu vực đồng tiền chung Châu Âu, khu vực các quốc gia châu Âu và ngoài châu Âu, khu vực các quốc gia ngoài châu Âu và Hoa Kỳ.Sự song hành giữa tỷ lệ thất nghiệp cao trong các cuộc suy thoái đã được nền kinh tế thế giới chứng kiến qua thời gian. Trong những năm 1970, tỷ lệ thất nghiệp trung bình ở các nước khu vực châu Âu thấp hơn đáng kể so với ở Mỹ và gia tăng mạnh những năm 1970 và đầu những năm 1980. Từ đầu những năm 1980 trở đi, tỷ lệ thất nghiệp trung bình ở các nước trong Khu vực đồng tiền chung Châu Âu là cao nhất và tỷ lệ thất nghiệp truyện tục ở mức cao trong giai đoạn tỉnh hậu suy thoái.NXB động rục truyện của cuộc Đại suy thoái về tỷ lệ thất nghiệp là nghiêm trọng nhất tại Mỹ, nhưng trong giai đoạn tỉnh hậu suy thoái tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ giảm mạnh. Bên cạnh đó, dao động trong tăng trưởng GDP là tương đồng. Sự suy giảm tăng trưởng GDP trong thời kỳ Đại suy thoái là vượt quá gièm năng dự báo.Trong giai đoạn đầu thập niên 1980, Hoa Kỳ cũng trải qua những đợt suy giảm tăng trưởng GDP nhưng mức độ nghiêm trọng thì không bằng giai đoạn Đại suy thoái. Trong những năm gần đây mặc dù đại suy thoái đã qua, song các nước khu vực đồng tiền chung châu Âu có mức tăng trưởng liveshow lại ra truyện tục.Mặc dù, nhiều người vẫn cho rằng khủng hoảng phải chịu trách nhiệm cho tỷ lệ thất nghiệp cao trong giai đoạn tỉnh hậu suy thoái ở các nước gặp phải. Kết tên nghiên cứu của Giáo sự Jan van của chúng ta cho thấy ban này không đúng. Cụ Bulgaria NXB giả cho rằng tăng trưởng kinh tế sẽ giúp giải quyết tỉnh hậu tên của thất nghiệp.Hay đảm một cách Micae trong giai đoạn tỉnh hậu suy thoái nếu nền kinh tế nào chức ra được tăng trưởng kinh tế cao thì tỷ lệ thất nghiệp cao mà làm suy thoái chức ra sẽ không còn là vấn đề lớn nữa. Nhờ kết tên nghiên cứu này mà chúng ta có mùa khẳng định tại sao có quốc gia sau giai đoạn suy thoái tỷ lệ thất nghiệp còn cao, thậm chí là kéo 戴思杰 nhưng cũng có trường hợp mà tỷ lệ có việc làm tăng cao.Giáo sự Kinh tế học Jan van của chúng ta trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng 0,3% khi tổng ở sanh quốc gia (GNP) thực tế không tăng, và sẽ duy trì tính ổn định liên tục nếu tỷ lệ tăng trưởng hàng quý của GNP thực tế là 1%. Bên cạnh đó duy trì thứ độ tăng trưởng GDP hàng năm là 2,4% là cần thiết tiếng giữ cho tỷ lệ thất nghiệp không đổi.Kết tên của nghiên cứu này sẽ có nhiều ý nghĩa về mặt chính sách kinh tế vĩ mô trong việc duy trì tăng trưởng và giảm tỷ lệ thất nghiệp, đặc biệt là giai đoạn tỉnh hậu suy thoái kinh tế. Một trong những giải pháp đầu tiên tiếng giảm tỷ lệ thất nghiệp là tăng trưởng kinh tế, đặc biệt tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến mọi vị trí của lao động con. Tăng trưởng kinh tế góp phần giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp một cách nhanh chóng và góp phần gia tăng tỷ lệ lao động con. Do đó, tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng tiếng giảm tỷ lệ thất nghiệp.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Mặc though đại suy thoái result be tỷ lệ thất nghiệp but hậu quả nặng nề or not is làm sự vận hành of nền kinh tế out giai đoạn hậu suy thoái.
- Một vấn đề are all nhà kinh tế học đặt ra là liệu có phải all cuộc suy thoái is nguyên nhân chính duy nhất result be hiện tượng thất nghiệp kéo dài, kẻ cả trong giai đoạn hậu suy thoái hay không?
- Đại suy thoái result be thất nghiệp but hậu quả nặng nề or not is làm sự vận hành of nền kinh tế out giai đoạn hậu suy thoái.
- Trọng giai đoạn hậu suy thoái if nền kinh tế nào tạo ra được Augmented trưởng kinh tế cao thì tỷ lệ thất nghiệp cao ma làm suy thoái tạo ra would no longer is vấn đề lớn nữa. Đại suy thoái thường been ví as cơn ác mộng tồi tệ and extended of nền kinh tế all quốc gia nói riêng and kinh tế thế giới nói chung. Được đặc trưng bởi sự suy diminished đồng loat and each chưa thấy trong tổng sản phẩm quốc nội GDP and are for is nguyên nhân làm gia Augmented tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên, hơn 5 năm sau khủng hoảng kinh tế thế giới tỷ lệ thất nghiệp retained out level cao, ngoại trừ of some ít quốc gia quay lại đạt tỷ lệ thất nghiệp trước suy thoái. Một vấn đề are all nhà kinh tế học đặt ra là liệu có phải all cuộc suy thoái is nguyên chính duy nhất result be hiện tượng thất nghiệp kéo dài, kẻ cả trong giai đoạn hậu suy thoái hay không? Trọng one nghiên cứu mới been công bố ngày 27/2, Giáo sư Kinh tế học Jan van của chúng ta tại Đại học Tilburg specified that mặc though Đại suy thoái result be thất nghiệp but hậu quả nặng nề or not is làm sự vận hành of nền kinh tế out giai đoạn hậu suy thoái. Nghiên cứu this used nguồn dữ liệu hàng năm từ 20 quốc gia OECD trong giai đoạn 1970-2013, comparing tỷ lệ thất nghiệp and grow trưởng of the quốc gia trong ba khu vực includes Khu vực đồng tiền chung Châu Âu, khu vực all quốc gia châu Âu and ngoài châu Âu, khu vực all quốc gia ngoài châu Âu and. Hoa Kỳ Sự bài hát hành centered tỷ lệ thất nghiệp cao trong the cuộc suy thoái have been nền kinh tế thế giới chứng kiến qua thời gian. In the năm 1970, tỷ lệ thất nghiệp trung bình out all nước khu vực châu Âu thấp than đáng Kể vs out Mỹ and grow gia mạnh those năm 1970 and those đầu năm 1980. Từ đầu those năm 1980 trở đi, tỷ lệ thất nghiệp trung bình out all nước trong Khu vực đồng tiền chung Châu Âu is highest and tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục out level cao trong giai đoạn hậu suy thoái. Tác động trực tiếp of cuộc Đại suy thoái về tỷ lệ thất nghiệp is nghiêm trọng nhất tại Mỹ, but in the giai đoạn hậu suy thoái tỷ lệ thất nghiệp Mỹ of diminished mạnh. Bên cạnh that, dao động trong Augmented trưởng GDP is tương đồng. Sự suy diminished Augmented trưởng GDP trong thời kỳ Đại suy thoái is out of capabilities dự báo. Trong giai đoạn đầu thập niên 1980, Hoa Kỳ are trải qua those đợt suy diminished Augmented trưởng GDP but level độ nghiêm trọng thì no bằng giai đoạn Đại suy thoái. In the năm Recent mặc though đại suy thoái was qua, bài hát all nước khu vực đồng tiền chung châu Âu have level Augmented trưởng âm diễn ra tiếp tục. Mặc though, nhiều người activities for that khủng hoảng non chịu trách nhiệm cho tỷ lệ thất nghiệp cao trong giai đoạn hậu suy thoái out all nước gặp non. Kết quả nghiên cứu of Giáo sư Jan van Ours Cho found this is incorrect. Cụ thể tác giả cho that Augmented trưởng kinh tế will help giải quyết hậu quả of thất nghiệp. Hay nói one cách khác trong giai đoạn hậu suy thoái if nền kinh tế nào tạo ra được Augmented trưởng kinh tế cao thì tỷ lệ thất nghiệp cao which làm suy thoái tạo ra would no longer is vấn đề lớn nữa. Nhờ kết quả nghiên cứu this but we can be assertion tại sao may quốc gia sau giai đoạn suy thoái tỷ lệ thất nghiệp còn cao, even is extended but also trường hợp which tỷ lệ có việc làm Augmented cao. Giáo sư Kinh tế học Jan van của chúng ta trong nghiên cứu of mình specified that tỷ lệ thất nghiệp would increase 0,3% on tổng sản phẩm quốc gia (GNP) thực tế do not tăng, and will duy trì tính ổn định liên tục if tỷ lệ Augmented trưởng hàng quý of GNP thực tế là 1%. Bên cạnh then duy trì tốc độ Augmented trưởng GDP hàng năm 2,4% is is necessary to keep the cho tỷ lệ thất nghiệp do not changed. Kết quả nghiên cứu of this will have nhiều ý nghĩa về mặt chính sách kinh tế vĩ mô trong việc duy trì Augmented trưởng and shrink tỷ lệ thất nghiệp, đặc biệt is giai đoạn hậu suy thoái kinh tế. One of those giải pháp đầu tiên to shrink tỷ lệ thất nghiệp is Augmented trưởng kinh tế, đặc biệt Augmented trưởng kinh tế affects mọi location of lao động trẻ. Tăng trưởng kinh tế góp phần diminished tỷ lệ thanh niên thất nghiệp one cách nhanh chóng and góp phần gia Augmented tỷ lệ lao động trẻ. Do it, tăng trưởng kinh tế is yếu tố quan trọng to shrink tỷ lệ thất nghiệp.












đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: