CHƯƠNG 1:
1 vấn đề nghiên cứu;
Trọng Gan 20 năm tiến hành công cuộc Đổi mới, Việt Nam have been đạt those thành tựu khá thuyết phục về kinh tế and xã hội. Tốc độ Augmented trưởng kinh tế đạt trung bình 7,3% giai đoạn 1990-2004, GDP thực bình quân đầu người Augmented trung bình 5,7% hàng năm and tỷ lệ nghèo shrink from Recent 80% năm 1986 xuống còn 24% vào năm 2004. Trọng than one thập kỷ qua, Việt Nam luôn been xếp vào nhóm nước have tốc độ Augmented trưởng cao, đồng thời have thành tích diminished nghèo nhanh trên thế giới. Thành tựu trên here is dấu hiệu tốt of quá trình chuyển đổi kinh tế and is the result of the policy which Việt Nam was and đang thực hiện trước which changes nhanh chóng of nền kinh tế thế giới, đặc biệt is xu thế toàn cấu hóa. Ngay từ cuối thập kỷ 80, Việt Nam was implemented chủ trương hội nhập kinh tế, begin with việc thông qua Luật Đầu tư Nước ngoài vào năm 1987, tiến hành ký kết all hiệp định thương mại bài hát phương and đa phương, Recent đây nhất is Hiệp định thương mại Việt-Mỹ. Việt Nam have become members of ASEAN từ năm 1995, của APEC từ năm 1998, tham gia Diễn đàn kinh tế Á-Âu (ASEM) vào năm 2001 and đang chuẩn bị to gia nhập WTO. Bên cạnh mở cửa cho thương mại, as well as many quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam was and đang tích cực cải thiện môi trường đầu tư, trước hết is khung khổ pháp luật nham thu hút nguồn Cap đầu tư trực tiếp nước ngoài . Việt Nam signed hiệp định bài hát phương về khuyến khích and bảo hộ đầu tư with the 45 nước and regions lãnh thổ, in which phạm vi điều chỉnh of the hiệp định will expand than vs those qui định hiện hành of Luật Đầu tư Nước ngoài tại Việt Nam. Các NO lực of Chính phủ Việt Nam was Move lại those kết quả đáng khích lệ về thu hut Cap FDI vào Việt Nam. Tính to 20/12/2004, Việt Nam was thu hút been 6,072 dự án with the total Cap đăng ký đạt 49,2 tỷ USD spaces. Đến nay, khu vực may Cap đầu tư nước ngoài been công nhận is one bộ phận cấu thành of nền kinh tế with the đóng góp vào GDP ngày as tăng, ước đạt 14% vào năm 2004. Ngoài ra, khu vực may Cap đầu tư nước ngoài còn tạo thêm việc làm, góp phần Augmented kim quota xuất khẩu and converted cơ cấu kinh tế trong nước and đóng góp cho Ngân sách Nhà nước. Mặc even have been đạt those kết quả nhất định, nhiều ý kiến cho that Việt Nam retained chưa tận dụng tối ưu all cơ hội thu hut FDI and chưa max been lợi ích which đầu tư trực tiếp nước ngoài possible mang lại. Cơ sở dẫn to all nhận xét trên is diễn biến bất thường về dòng Cap FDI chảy vào Việt Nam, tỷ lệ FDI thực hiện vs Cap đăng ký còn thấp, tập trung FDI only in a number vực, vùng, capabilities tuyển dụng lao động còn khiêm tốn vv Phần lớn all dự án FDI may quy mô nhỏ, công nghệ sử dụng chủ yếu have nguồn gốc từ Châu Á, đạt level trung bình, đặc biệt is Việt Nam not choose is điểm đầu tư of the most all công ty đa quốc gia have tiềm năng lớn về công nghệ and ready chuyển giao công nghệ and tri thức. Thực trạng this same as áp lực cạnh tranh ngày as gay gắt than về thu hut FDI of Trung Quốc and other nước trong khu vực đặt ra thách thức lớn cho Việt Nam. FDI possible ảnh hưởng to nền kinh tế out all lĩnh vực kinh tế, văn hóa and xã hội. Tuy nhiên, đối with nước đang phát triển, nhất is all nước nghèo, kỳ vọng lớn nhất of việc thu hut FDI chủ yếu is Nhầm mục tiêu Augmented trưởng kinh tế. Kỳ vọng this Dương as thể hiện trong tư tưởng of the nhà kinh tế and other nhà hoạch định chính sách as Bà Lý làm chính: Một là, FDI góp phần to increase Thăng dư của tài khoản Cap, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung and ổn định kinh tế vĩ mô. Hai là, all nước đang phát triển thường have tỷ lệ tích lũy Cap thấp and vì vậy, FDI been coi is one nguồn Cap important for bổ sung Cap đầu tư trong nước Nhầm mục tiêu Augmented trưởng kinh tế. Ba là, FDI tạo cơ hội cho all nước nghèo tiếp cận công nghệ tiên tiến than, dễ dàng chuyển giao công nghệ than, thúc đẩy quá trình phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng quản lý and trình độ lao động vv Tác động this is xem is all tác động tràn về năng suất of FDI, góp phần làm Augmented năng suất of the doanh nghiệp trong nước and the last is đóng góp to increase trưởng kinh tế nói chung. Trên thực tế non nước nào cũng đạt been cùng at a time hai MCU tiêu this. Một số nước thu hút been lines Cap FDI khá lớn but tác động tràn hầu like do not happen. Ở một tình thế khác, Cap FDI đổ into a nước possible làm Augmented Cap đầu tư cho nền kinh tế but đóng góp of nguồn Cap to the Augmented trưởng is thấp. Cả hai trường hợp trên will be coi is not successful with the policy thu hut FDI hay chưa tận dụng triệt to and lãng phí nguồn lực this under the góc độ Augmented trưởng kinh tế. Thực trạng this make for all nhà kinh tế ngày as quan tâm more to việc đánh giá tác động của FDI to increase trưởng kinh tế, đặc biệt is of the nước đang phát triển, thông qua hai kênh tác động mentioned above. With lập luận and tiếp cận trên đây, cuốn sách This is not mentioned tất cả tác động của FDI to nền kinh tế, which would tập trung vào phân tích tác động của FDI to increase trưởng kinh tế thông qua hai kênh quan trọng nhất is Cap đầu tư and other
đang được dịch, vui lòng đợi..
