.2. Biological activityThe scienti®c community has recently turned its dịch - .2. Biological activityThe scienti®c community has recently turned its Việt làm thế nào để nói

.2. Biological activityThe scienti®

.2. Biological activity
The scienti®c community has recently turned its
attention to the allegation that tea is good for health.
Several epidemiological studies, experimentation with
animals, and in vitro studies lead to the conclusion that
tea has potentially protective e€ects for a wide variety
of health conditions. However, the evidence is not
always clear cut.
3.2.1. Epidemiologic studies
Epidemiologic studies have investigated the role of
green tea (Bushman, 1998; Imai, Suga & Nakachi,
1997), black tea (Blot, McLaughlin & Chow, 1997) or
both in cancer prevention often without conclusive
results (Yang & Wang, 1993; Yokozawa, Dong, Nakagawa, Takeuchi et al., 1998). To make sense of data
generated by epidemiologic studies, individual cancers
must be considered. Oral and pharyngeal cancer risks
tend to be lower among tea drinkers, but results are not
statistically signi®cant (Dreosti, Wargovich & Yang,
1997). Esophageal cancer occurrence increases signi®cantly with black tea consumption in some countries
when the beverage is drunk very hot but there is no
association found otherwise and one study with green
tea indicates potential protective e€ects (Katiyar &
Mukhtar, 1996). Some epidemiological studies point out
that tea has a protective e€ect against stomach cancer
although other studies found opposite results (Bushman, 1998; Katiyar & Mukhtar, 1996). The most comprehensive reports showed an inverse association of
green tea and this type of cancer. As for esophageal
cancer, drinking very hot tea raises the risk. Most studies evaluating risks for colorectal cancer have concluded that there is no clear relationship with tea
drinking habits (Bushman, 1998). However, an inverse
association with increased green tea intake and adenomatous colon polyps was found, but the results were not
statistically signi®cant (Bushman, 1998). A green tea
intake seems to lower risks to develop pancreatic cancer
in many population studies (Bushman, 1998). Inconsistent or non-correlate results were reported concerning
the impact of drinking tea on prevention of lung, breast,
uterus, liver, pancreas, bladder, kidney and urinary tract
cancer (Yokozawa, Dong, Nakagawa, Kashiwagi et al.,
1998).
For large populations, green tea would be a very useful alternative to chemical preventive agents, because it
is nontoxic and readily available (Imai et al., 1997).
More accurate epidemiologic studies are needed to get
more conclusive results. Taken together, the present
scienti®c information seems to indicate that black or
green tea provides some protective e€ect against several
cancers, particularly of the digestive tract (Blot et al.,
1997).
Epidemiological studies have also been conducted on
tea, ¯avonoids and the incidence of cardiovascular diseases (Mitscher, Jung, Shankel, Dou, Steele & Pillai,
1997; Tijburg, Mattern, Folts, Wiesgerber & Katan,
1997). Case-control studies showed a non-signi®cant
reduction for myocardial infarction for high black tea consumption drinkers. Cohort studies do not provide
consistent conclusions about an association between tea
drinking habits and cardiovascular diseases, (Tijburg et
al., 1997). However, a long-term study indicated a signi®cant lower risk of dying from coronary heart disease
and a lower incidence of strokes when people consumed
tea. Tea is a good source of ¯avonoids and therefore,
the epidemiological studies about the e€ect of ¯avonols
on the incidence of cardiovascular diseases may be useful. There was no association or an inverse association
between ¯avonol consumption and the incidence of
cardiovascular diseases (Tijburg et al., 1997). The serum
lipid pro®les in a human cohort study indicated a
decrease in serum cholesterol but no e€ect on serum
triglycerides or high density lipoproteins (Mitscher et al.).
Many variable or confounding factors like tobacco or
alcohol consumption habits, diet, life style, lack of
information about frequency of tea drinking, type of
tea, infusion period, pesticides used during tea leave
culture, and temperature of consumption, may contribute to the inconsistency of study results. Any bene-®cial e€ects of tea could be in¯uenced by other
causative factors and the development mechanism related to one speci®c cancer occurrence. Epidemiologic
studies can be used to generate important information
concerning human response to tea consumption but
more studies are required. Experimental studies conducted in vitro and with animals bring a more accurate
understanding of the metabolism and function of tea
components that could be used to explain the potential
health bene®ts of tea for humans.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
.2. Biological activityThe scienti®c community has recently turned itsattention to the allegation that tea is good for health.Several epidemiological studies, experimentation withanimals, and in vitro studies lead to the conclusion thattea has potentially protective e€ects for a wide varietyof health conditions. However, the evidence is notalways clear cut.3.2.1. Epidemiologic studiesEpidemiologic studies have investigated the role ofgreen tea (Bushman, 1998; Imai, Suga & Nakachi,1997), black tea (Blot, McLaughlin & Chow, 1997) orboth in cancer prevention often without conclusiveresults (Yang & Wang, 1993; Yokozawa, Dong, Nakagawa, Takeuchi et al., 1998). To make sense of datagenerated by epidemiologic studies, individual cancersmust be considered. Oral and pharyngeal cancer riskstend to be lower among tea drinkers, but results are notstatistically signi®cant (Dreosti, Wargovich & Yang,1997). Esophageal cancer occurrence increases signi®cantly with black tea consumption in some countrieswhen the beverage is drunk very hot but there is noassociation found otherwise and one study with greentea indicates potential protective e€ects (Katiyar &Mukhtar, 1996). Some epidemiological studies point outthat tea has a protective e€ect against stomach canceralthough other studies found opposite results (Bushman, 1998; Katiyar & Mukhtar, 1996). The most comprehensive reports showed an inverse association oftrà xanh và loại ung thư. Đối với thực quảnung thư, uống trà rất nóng làm tăng nguy cơ. Hầu hết các nghiên cứu đánh giá rủi ro cho bệnh ung thư đại-trực tràng đã kết luận rằng có là không có mối quan hệ rõ ràng với tràuống thói quen (Bushman, 1998). Tuy nhiên, một nghịch đảokết hợp với trà xanh tăng lượng và khối u ruột kết adenomatous đã được tìm thấy, nhưng kết quả là khôngthống kê signi ® cant (Bushman, 1998). Một trà xanhlượng dường như các rủi ro thấp để phát triển ung thư tuyến tụytrong các nghiên cứu dân số nhiều (Bushman, 1998). Không phù hợp hoặc không tương quan kết quả đã được báo cáo liên quan đếntác động của uống trà vào công tác phòng chống của phổi, vú,tử cung, gan, tuyến tụy, bàng quang, thận và đường tiết niệuung thư (Yokozawa, đồng, Nakagawa, Kashiwagi et al.,năm 1998).Đối với quần thể lớn, trà xanh sẽ là một lựa chọn rất hữu ích cho các đại lý phòng ngừa hóa học, bởi vì nólà nontoxic và sẵn (Imai và ctv., 1997).Các nghiên cứu dịch tễ chính xác hơn là cần thiết để có đượckết quả hơn kết luận. Lấy nhau, hiện tạiscienti ® c thông tin dường như chỉ ra rằng đen hoặctrà xanh cung cấp một số bảo vệ e ect chống lại một sốbệnh ung thư, đặc biệt là của đường tiêu hóa (Blot et al.,năm 1997).Các nghiên cứu dịch tễ học cũng đã được tiến hành trêntrà, ¯avonoids và tỷ lệ mắc bệnh tim mạch (Mitscher, Jung, Shankel, Dou, Steele & Pillai,năm 1997; Tijburg, Mattern, Folts, Wiesgerber & Katan,Năm 1997). kiểm soát trường hợp nghiên cứu cho thấy một không-signi ® cantcao chè đen tiêu thụ uống giảm cho nhồi máu cơ tim. Không cung cấp các khóa họcCác kết luận phù hợp về một hiệp hội giữa tràuống thói quen và bệnh tim mạch, (Tijburg etAl., 1997). Tuy nhiên, một nghiên cứu lâu dài chỉ ra một signi ® không thể giảm nguy cơ tử vong vì bệnh tim mạch vànhvà một tỷ lệ thấp hơn của đột quỵ khi người tiêu thụtrà. Trà là một nguồn tốt của ¯avonoids và do đó,Các nghiên cứu dịch tễ học về e ect của ¯avonolstrên tỷ lệ mắc bệnh tim mạch có thể hữu ích. Có là không có hiệp hội hoặc một hiệp hội nghịch đảogiữa ¯avonol tiêu thụ và tỷ lệbệnh tim mạch (Tijburg và ctv., 1997). Huyết thanhlipid chuyên nghiệp ® les trong một nghiên cứu cohort con người chỉ ra mộtgiảm cholesterol huyết thanh nhưng không có e ect vào huyết thanhchất béo trung tính hoặc mật độ cao lipoprotein (Mitscher et al.).Nhiều biến hoặc confounding yếu tố như thuốc lá hoặcrượu tiêu thụ thói quen, chế độ ăn uống, phong cách sống, thiếuthông tin về các tần số của trà uống, loạitrà, thời gian truyền, thuốc trừ sâu được sử dụng trong trà để lạivăn hóa, và nhiệt độ tiêu thụ, có thể đóng góp để không thống nhất của kết quả nghiên cứu. Bất kỳ điểm ects cial e bene-® trà có thể là in¯uenced bởi khácyếu tố gây bệnh và các cơ chế phát triển liên quan đến một speci ® c ung thư xảy ra. Dịch tễnghiên cứu có thể được sử dụng để tạo ra thông tin quan trọngliên quan đến các phản ứng của con người để tiêu thụ trà nhưngnghiên cứu thêm là cần thiết. Thử nghiệm nghiên cứu tiến hành trong ống nghiệm và với động vật mang lại một chính xác hơnsự hiểu biết về sự trao đổi chất và chức năng của tràthành phần có thể được sử dụng để giải thích tiềm năngsức khỏe bene ® ts của trà cho con người.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
.2. Hoạt động sinh học
Cộng đồng scienti®c gần đây đã biến nó
chú ý đến các cáo buộc rằng trà là tốt cho sức khỏe.
Nhiều nghiên cứu dịch tễ học, thí nghiệm với
động vật, và nghiên cứu in vitro dẫn đến kết luận rằng
trà có khả năng bảo vệ phản e ?? cho một rộng loạt
các điều kiện sức khỏe. Tuy nhiên, các bằng chứng không phải là
luôn luôn rõ ràng.
3.2.1. Dịch tễ học nghiên cứu
các nghiên cứu dịch tễ học đã nghiên cứu vai trò của
trà xanh (Bushman, 1998; Imai, Suga & Nakachi,
1997), trà đen (Blot, McLaughlin & Chow, 1997) hoặc
cả hai trong việc phòng chống ung thư thường không có kết luận
kết quả (Yang và Wang, 1993;. Yokozawa, Đồng, Nakagawa, Takeuchi et al, 1998). Để làm cho tinh thần của dữ liệu
được tạo ra bởi các nghiên cứu dịch tễ học, ung thư cá nhân
phải được xem xét. Nguy cơ ung thư miệng và họng
có xu hướng thấp hơn ở những người uống trà, nhưng kết quả là không
signi®cant thống kê (Dreosti, Wargovich & Yang,
1997). Thực quản tăng ung thư xảy ra signi®cantly với mức tiêu thụ chè đen ở một số nước
khi nước giải khát là uống rất nóng nhưng không có
hiệp hội tìm thấy ở nơi khác và một nghiên cứu với màu xanh lá cây
chè cho thấy tiềm năng bảo vệ e ?? phản (Katiyar &
Mukhtar, 1996). Một số nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra
rằng trà có một e hộ ?? ect chống lại ung thư dạ dày
mặc dù các nghiên cứu khác tìm thấy kết quả ngược lại (Bushman, 1998; Katiyar & Mukhtar, 1996). Các báo cáo toàn diện nhất cho thấy mối liên quan nghịch đảo của
trà xanh và các loại ung thư này. Đối với thực quản
ung thư, uống trà rất nóng làm tăng nguy cơ. Hầu hết các nghiên cứu đánh giá rủi ro đối với bệnh ung thư đại trực tràng đã kết luận rằng không có mối quan hệ rõ ràng với trà
thói quen uống rượu (Bushman, 1998). Tuy nhiên, một nghịch đảo
gắn với tăng lượng chè xanh và polyp u tuyến đã được tìm thấy, nhưng kết quả không
signi®cant thống kê (Bushman, 1998). Một trà xanh
uống dường như làm giảm nguy cơ phát triển ung thư tuyến tụy
trong nhiều nghiên cứu dân số (Bushman, 1998). Kết quả không phù hợp hoặc không tương quan đã được báo cáo có liên quan đến
tác động của uống trà về phòng chống ung thư phổi, vú,
tử cung, gan, tụy, bàng quang, thận và đường tiết niệu
ung thư (Yokozawa, Đồng, Nakagawa, Kashiwagi et al.,
1998).
Đối với các quần thể lớn, trà xanh sẽ là một lựa chọn rất hữu ích cho các đại lý phòng ngừa hóa chất, bởi vì nó
là không độc và có sẵn (Imai et al., 1997).
Các nghiên cứu dịch tễ học chính xác hơn là cần thiết để có được
kết quả cuối cùng hơn. Tóm lại, hiện tại
thông tin scienti®c dường như chỉ ra rằng màu đen hoặc
trà xanh cung cấp một số bảo vệ e ?? ect chống lại một số
bệnh ung thư, đặc biệt là ở đường tiêu hóa (Blot et al.,
1997).
Các nghiên cứu dịch tễ học cũng đã được tiến hành trên các
trà , ¯avonoids và tỷ lệ mắc bệnh tim mạch (Mitscher, Jung, Shankel, Dou, Steele & Pillai,
1997; Tijburg, MATTERN, Folts, Wiesgerber & Katan,
1997). Nghiên cứu bệnh chứng cho thấy một phi signi®cant
giảm nhồi máu cơ tim cho những người uống trà đen tiêu thụ cao. Nghiên cứu thuần tập không cung cấp
kết luận phù hợp về mối liên hệ giữa trà
thói quen uống rượu và các bệnh tim mạch, (Tijburg et
al., 1997). Tuy nhiên, một nghiên cứu dài hạn cho thấy nguy cơ một signi®cant thấp tử vong vì bệnh tim mạch vành
và một tỷ lệ thấp hơn của đột quỵ khi người tiêu thụ
chè. Trà là một nguồn tốt của ¯avonoids và do đó,
các nghiên cứu dịch tễ học về e ?? ect của ¯avonols
về tỷ lệ mắc bệnh tim mạch có thể hữu ích. Không có hiệp hội hoặc một hiệp hội nghịch đảo
giữa mức tiêu thụ ¯avonol và tỷ lệ mắc
bệnh tim mạch (Tijburg et al., 1997). Huyết thanh
pro®les lipid trong một nghiên cứu đoàn hệ của con người chỉ ra một
giảm cholesterol huyết thanh nhưng không e ?? ect huyết thanh
triglyceride hay lipoprotein mật độ cao (Mitscher et al.).
Có nhiều yếu tố biến hoặc gây nhiễu như thuốc lá hoặc
uống rượu, thói quen, chế độ ăn uống , phong cách sống, thiếu
thông tin về tần suất uống trà, loại
trà, thời gian tiêm truyền, thuốc trừ sâu được sử dụng trong thời gian nghỉ trà
văn hóa, và nhiệt độ tiêu thụ, có thể đóng góp vào sự không thống nhất về kết quả nghiên cứu. Bất kỳ bene-®cial e ?? phản trà có thể được in¯uenced bởi khác
yếu tố nguyên nhân và cơ chế phát triển liên quan đến một lần xuất hiện ung thư speci®c. Dịch tễ học
nghiên cứu có thể được sử dụng để tạo ra các thông tin quan trọng
liên quan đến phản ứng của con người để tiêu thụ trà nhưng
nhiều nghiên cứu cần thiết. Nghiên cứu thực nghiệm tiến hành trong phòng thí nghiệm với động vật và mang lại một chính xác hơn
sự hiểu biết về sự trao đổi chất và chức năng của trà
thành phần mà có thể được sử dụng để giải thích các tiềm năng
bene®ts sức khỏe của trà đối với con người.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: