So sánh các chất chống oxy hóa tự nhiên và tổng hợp trong nghiên cứu này, tăng giá trị TBA là cao hơn của PV trong kiểm soát mẫu lưu trữ tại cả nhiệt độ cho 120, 150 đến 180 ngày. Một sự gia tăng chậm hơn đã được ghi nhận sau 90 ngày kể từ ngày lưu trữ trong 100 ppm BHT có chứa mẫu, trong khi các giá trị thấp nhất PV và TBA đã được xác định trong những butters sau khi lưu trữ cho 120 đến 150 ngày. Cho dung lượng lưu trữ tối đa 180 ngày, bơ chứa 100 ppm BHA, BHT và a-tocopherol đã cho thấy các giá trị thấp hơn của TBA (0,34, 0,33 và 0,35 mg malonaldehyde/kg bơ, tương ứng) hơn so với các mẫu kiểm soát sau khi lưu trữ cho 120 ngày (0,38 mg malonaldehyde/kg bơ) (hình 3). Sau 6 tháng của lí tại 220 7C, bơ có chứa 50 đến 100 ppm a-tocopherol, cho thấy thấp TBA nội dung (0,27 và 0,26 mg malonaldehyde/kg bơ, tương ứng) và giá trị PV (0,60 và 0,54 meq O2/kg bơ, tương ứng) hơn so với các mẫu kiểm soát (TBA 0,31 và PV 0,75). Bơ chứa 100 ppm BHA và BHT cho thấy nội dung TBA 0,21 và 0,23 mg malonaldehyde/kg bơ và PV 0,46 và 0,56 meq O2/kg bơ, tương ứng, sau 6 tháng tại 220 7C.
đang được dịch, vui lòng đợi..