2 Các conttriibuttiion tắt mariine shriimp tto glloball
aquaculltture producttiion
Trong năm 2000, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn cầu đã được báo cáo là 45.710.000 tấn
(triệu tấn) trị giá US $ 56.470 triệu. Hơn một nửa trong số này là dưới hình thức cá
(23.07 triệu tấn hoặc 50.4% tổng sản lượng), tiếp theo là động vật thân mềm (10.73 triệu tấn hoặc 23.5%), thủy sản
thực vật (10,13 triệu tấn hay 22,2%), động vật giáp xác (1,65 triệu tấn tương đương với 3,6%) , lưỡng cư và bò sát
(100 271 tấn (tấn) hoặc 0,22%) và động vật thuỷ sinh khác (36 965 tấn hay
0,08%). Mặc dù động vật giáp xác (một thể loại bao gồm chủ yếu là tôm sú) chỉ chiếm
3,6% tổng sản lượng tính theo trọng lượng, họ bao gồm 16,6% tổng giá trị nuôi trồng thủy sản toàn cầu bởi trong
năm 2000.
Hơn một nửa (54,9%) trong sản xuất nuôi trồng thủy sản toàn cầu có nguồn gốc từ biển hoặc nước lợ ven biển
nước trong năm 2000, so với 45,1% cho sản xuất nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Mặc dù
sản xuất nước lợ chỉ chiếm 4,6% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn cầu tính theo trọng lượng
vào năm 2000, nó đã góp 15,7% tổng sản lượng theo giá trị. Các nhóm đối tượng chủ yếu nuôi trong
nước lợ là động vật giáp xác có giá trị cao và cá (50,5% và 42,7% tương ứng), trong khi
động vật thân mềm và các nhà máy thủy sản chiếm ưu thế trong nước biển (46,1% và 44,0%, tương ứng).
Như những năm trước, hàng hải tôm tiếp tục thống trị nuôi trồng thủy sản tôm cua, tôm
sản xuất trong năm 2000 đạt 1 087 111 tấn (66,0% giáp xác sản xuất nuôi trồng thủy sản toàn cầu)
và trị giá US $ 6 880 068 900 (73,4% tổng giá trị). Nuôi trồng thủy sản hiện đang cung cấp hơn một
phần tư (26,1%) trong tổng sản lượng tôm toàn cầu. Các loài trồng chính là người khổng lồ hổ
tôm (Penaeus monodon), tôm thịt (P. chinensis) và tôm thẻ chân trắng (P. (Litopenaeus)
vannamei), ba loài chiếm hơn 86% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản tôm trong
năm 2000 .
Sự tăng trưởng trong sản xuất của động vật giáp xác đã tiếp tục được mạnh mẽ, tăng 6,8% của
trọng lượng từ năm 1999, một tỷ lệ hơi quá đó cho cá (6,7%), nhuyễn thể (5,8%) và thủy sản
thực vật (6,1%). Sự phát triển của sản xuất tôm, trong khi vẫn còn đáng kể, đã giảm xuống hơn
mức khiêm tốn trong thập kỷ qua (trung bình 5%) so với tốc độ tăng trưởng hai con số
quan sát trong suốt những năm bảy mươi (23%) và năm tám mươi (25%).
2.1 xu hướng sản xuất nuôi trồng thủy sản tôm biển ở Latin
America
Các nước châu Mỹ Latin, mặc dù vẫn còn đóng góp tương đối nhỏ trong tổng thế giới
sản xuất nuôi trồng thủy sản (1,9% sản lượng toàn cầu tính theo trọng lượng, và 5,3% về giá trị), đã đưa ra
sản lượng đáng kể trong 30 năm qua , tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng hơn
714 lần trọng lượng từ 1 221 tấn vào năm 1970 (0,03% tổng sản lượng toàn cầu) để 871 874 tấn trong
năm 2000. Nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển mạnh trong khu vực, tăng một khỏe mạnh 14,2% mỗi
năm trong giai đoạn 1990-2000, mặc dù tỷ lệ này là thấp hơn đáng kể so với mức tăng nhanh chóng
nhìn thấy trong thập kỷ trước đó (34,4% mỗi năm trong giai đoạn 1970-1980 và 23,3% mỗi năm trong suốt
1980-1990). Tăng trưởng chung trong giai đoạn 1970-2000 trung bình 24,5% mỗi năm.
Mười loài nuôi đầu bởi trọng lượng trong khu vực vào năm 2000 bao gồm cá hồi Đại Tây Dương
(166 897 tấn hay 19,1%), chân trắng nuôi tôm (139 264 tấn hoặc 16.0%), cầu vồng cá hồi (97 479 tấn hoặc
11.2%), cá hồi Coho (93 419 tấn tương đương 10,7%), cá rô phi (85 246 tấn hay 9,8%), cá chép
đang được dịch, vui lòng đợi..
![](//viimg.ilovetranslation.com/pic/loading_3.gif?v=b9814dd30c1d7c59_8619)