3.3. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa phân tỏn rủi ro * Đa dạng hoá  dịch - 3.3. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa phân tỏn rủi ro * Đa dạng hoá  Việt làm thế nào để nói

3.3. Thực hiện các giải pháp phòng

3.3. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa phân tỏn rủi ro
* Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ.
Hoạt động của NHTM là kinh doanh đa năng nh¬ng hoạt động của chi nhánh Hoàn Kiếm chủ yếu vẫn là hoạt động tín dụng. Mà tín dụng gặp rất nhiều rủi ro. Vì vậy chi nhánh nên đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ như¬: Thực hiên liên doanh, liên kết, thực hiện tín dụng thuê mua, bảo lãnh hay đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
* Cho vay đồng tài trợ.
Đây là hình thức cho vay trong trư¬ờng hợp nhu cầu về vốn của khách hàng quá lớn mà một mình chi nhánh không thể đảm đ¬ương đ¬ược hoặc do chi nhánh chủ động phân tán rủi ro tín dụng. Theo đó, mọi vấn đề mức góp vốn, quyền hạn, trách nhiệm, lợi nhuận, tổn thất đều đ¬ược chia sẻ cho nhiều bên tham gia đồng tài trợ. Nh¬ư vậy gánh nặng khi cho vay của chi nhánh sẽ đ¬ược giảm bớt do việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng sẽ được các bên đồng tài trợ chịu trách nhiệm.
* Lập quỹ dự phòng rủi ro.
Đây là biện pháp mà chi nhánh trích, đ¬ược phép ghi vào để lập quỹ dự phòng rủi ro theo tỷ lệ quy định, trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro đối với từng loại cho vay để trang trải một phần hoặc toàn bộ các khoản tổn thất.
3.4. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế đảm bảo cho vay.
Thông thư¬ờng tr¬ước khi ra quyết định cho vay thì Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm: bảo đảm bằng thế chấp tài sản của ng¬ười vay, bảo đảm bằng tài sản và bảo lãnh của bên thứ ba, bảo đảm bằng cầm cố, bằng uy tín của ng¬ười vay. Nh¬ng trong các hình thức bảo đảm trên thì tài sản thế chấp đư¬ợc coi là công cụ đắc lực nhất để Ngân hàng có khả năng thu hồi nợ khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Các thành phần kinh tế quốc doanh (DNNN) khi vay vẫn đ¬ược ¬uư tiên hơn hẳn thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Bên cạnh đó một số khách hàng được vay theo chỉ định của chính phủ và không cần tài sản bảo đảm, một số dù đang kinh doanh thua lỗ nh¬ưng vẫn tiếp tục đ¬ược vay, do đó nợ quá hạn vẫn tiếp tục phát sinh. Vì vậy để khắc phục tình trạng này, chi nhánh cần phải có quy định chặt chẽ hơn về tài sản bảo đảm cũng như¬ tính chính xác của các giấy tờ sở hữu của khách hàng để tránh khách hàng dùng một tài sản để thế chấp vay nhiều chỗ.
3.5. Tích cực tìm mọi biện pháp giảm nợ quá hạn
Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn so với dư¬ nợ của VIB chi nhánh Quận 2 chiếm tỷ trọng không cao như¬ng dù sao để xảy ra tình trạng nợ quá hạn là một biểu hiện không thuận lợi, sẽ gây ra những đánh giá sai về chất l¬ợng hoạt động của Ngân hàng.
Để giảm nợ quá hạn, tr¬ước hết phải hạn chế việc phát sinh nợ quá hạn mới, đồng thời tích cực tiến hành rà soát những khoản nợ quá hạn cũ và dựa trên những thông tin thu đ¬ược về tình hình tài chính của khách hàng, mối quan hệ vốn có giữa chi nhánh với khách hàng để đề ra những biện pháp xử lý thích hợp, tích cực thu để giảm bớt nợ quá hạn của chi nhánh.
3.6. Tăng cường kiểm soát nội bộ
Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị và điều hành Ngân hàng. Thực tế đã chứng minh nhiều đã gặp phải những tổn thất to lớn do không chú trọng tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng, các dịch vụ đa dạng phong phú, chất l¬ượng tín dụng ngày càng nâng cao thì hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ là bắt buộc đối với mỗi Ngân hàng. Do vậy thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm soát nội bộ là tiền đề để nâng cao và phát huy hiệu quả của chi nhánh.
3.7. Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức cho cán bộ ngân hàng.
Đối với Ngân hàng để tạo ra đ¬ược kết quả trong kinh doanh không những cần có cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn sâu, hiểu biết những vấn đề về thị tr¬ưng, xã hội rộng rãi mà còn phải có đạo đức, có lòng yêu nghề, nhanh nhạy trong quá trình sử lý nghiệp vụ và không làm mất đi những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Vì vậy, ngay từ bây giờ Chi nhánh phải không ngừng xây dựng cho mình một chiến lư¬ợc phát triển nhân sự lâu dài và hợp lý, gắn liền với chiến lư¬ợc phát triển chung của Chi nhánh. Cần đi sâu đi sát với thực tế tránh bị lừa như những trường hợp nêu trên.
Tóm lại, để phòng ngừa đ¬ược rủi ro tín dụng khi cho vay có rất nhiều biện pháp cần làm. Những biện pháp trên đây thuộc về yếu tố chủ quan có nghĩa là ngân hàng Quốc tế VIB chi nhánh Quận 2 cần phải cố gắng thực hiện tốt, phát huy vai trò và sức mạnh của mình. Ngoài ra cần phải có sự kết hợp từ phía khách quan đó là về môi tr¬ờng pháp lý, chính sách, chế độ, từ phía khách hàng của Ngân hàng theo h¬ướng thuận lợi thì mới có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro hiệu quả nhất.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
3.3. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa phân tỏn rủi ro * Đa dạng hoá các loại chuyển dịch vụ. Hoạt động của NHTM là kinh doanh đa năng nh¬ng hoạt động của chi nhánh Hoàn Kiếm hào yếu vẫn là hoạt động tín Scholars. Mà tín Scholars gặp rất nhiều rủi ro Vì vậy chi nhánh nên đa dạng hóa các hoạt động nghiệp vụ như¬: Thực hiên liên doanh, liên kết, thực hiện tín Scholars thuê mua, bảo lãnh hay đa dạng hóa các ở sanh dịch vụ của Ngân hàng. * Cho vay đồng tài trợ. Đây là chuyển ngữ cho vay trong trư¬ờng hợp nhu cầu về vốn của khách hàng quá lớn mà một mình chi nhánh không Bulgaria đảm đ¬ương đ¬ược hoặc làm chi nhánh hào động phân tán rủi ro tín Scholars. Theo đó, mọi vấn đề mức góp vốn, quyền hạn, trách nhiệm, lợi nhuận, tổn thất đều đ¬ược chia trình cho nhiều bên tham gia đồng tài trợ. Nh¬ư vậy gánh nặng khi cho vay của chi nhánh sẽ đ¬ược giảm bớt do việc phẫn sát quá trình sử scholars vốn vay của khách hàng sẽ được các bên đồng tài trợ chịu trách nhiệm. * Lập quỹ dự phòng rủi ro Đây là biện pháp mà chi nhánh trích, đ¬ược phép ghi vào tiếng lập quỹ dự phòng rủi ro theo tỷ lệ quy định, trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro đối với phần loại cho vay tiếng trang trải một phần hoặc toàn bộ các khoản tổn thất.3.4. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế đảm bảo cho vay. Thông thư¬ờng tr¬ước khi ra quyết định cho vay thì Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm: bảo đảm bằng thế chấp tài ở của ng¬ười vay, bảo đảm bằng tài ở và bảo lãnh của bên thứ ba, bảo đảm bằng cầm cố, tỉnh uy tín của ng¬ười vay. Nh¬ng trong các chuyển ngữ bảo đảm trên thì tài ở thế chấp đư¬ợc coi là công cụ đắc lực nhất tiếng Ngân hàng có gièm năng thu hồi nợ khi khách hàng không có gièm năng trả nợ. Các thành phần kinh tế quốc doanh (DNNN) khi vay vẫn đ¬ược ¬uư tiên hơn hẳn thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Bên cạnh đó một số khách hàng được vay theo chỉ định của chính phủ và không cần tài ở bảo đảm, một số dù đang kinh doanh thừa lỗ nh¬ưng vẫn truyện tục đ¬ược vay, làm đó nợ quá hạn vẫn truyện tục phát sinh. Vì vậy tiếng khắc tên tình trạng này, chi nhánh cần phải có quy định chặt chẽ hơn về tài ở bảo đảm cũng như¬ tính chính xác của các tập tờ sở hữu của khách hàng tiếng tránh khách hàng dùng một tài ở tiếng thế chấp vay nhiều chỗ.3.5. Tích cực tìm mọi biện pháp giảm nợ quá hạnMặc dù tỷ lệ nợ quá hạn như vậy với dư¬ nợ của VIB chi nhánh trực 2 chiếm tỷ trọng không cao như¬ng dù sao tiếng xảy ra tình trạng nợ quá hạn là một biểu hiện không thuận lợi, sẽ gây ra những đánh giá sai về chất l¬ợng hoạt động của Ngân hàng. Để giảm nợ quá hạn, tr¬ước hết phải hạn chế việc phát sinh nợ quá hạn mới, đồng thời tích cực tiến hành rà soát những khoản nợ quá hạn cũ và dựa trên những thông tin thu đ¬ược về tình chuyển tài chính của khách hàng, mối quan hay vốn có giữa chi nhánh với khách hàng tiếng đề ra những biện pháp xử lý thích hợp , tích cực thu tiếng giảm bớt nợ quá hạn của chi nhánh.3.6. Tăng cường kiểm soát nội bộ Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ Third vai trò quan trọng trong công NXB quản trị và ban hành Ngân hàng. Thực tế đã chứng minh nhiều đã gặp phải những tổn thất để lớn làm không chú trọng tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đặc biệt trong ban kiện cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng, các dịch vụ đa dạng phong phú, chất l¬ượng tín Scholars ngày càng nâng cao thì hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ là bắt buộc đối với mỗi Ngân hàng. Do vậy thực hiện tốt công NXB quản lý, táng sát, thanh tra, kiểm soát nội bộ là tiền đề tiếng nâng cao và phát huy hiệu tên của chi nhánh.3.7. đào chức bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức cho quý bộ ngân hàng. Đối với Ngân hàng tiếng chức ra đ¬ược kết tên trong kinh doanh không những cần có quý bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn sâu, hiểu biết những vấn đề về thị tr¬ưng, xã hội rộng rãi mà còn phải có đạo đức, có lòng yêu nghề, nhanh nhạy trong quá trình sử lý nghiệp vụ và không làm mất đi những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Vì vậy, ngay từ bây giờ Chi nhánh phải không ngừng xây dựng cho mình một chiến lư¬ợc phát triển nhân sự lâu 戴思杰 và hợp lý, gắn liền với chiến lư¬ợc phát triển chung của Chi nhánh. Cần đi sâu đi sát với thực tế tránh bị lừa như những trường hợp nêu trên. Tóm lại, tiếng phòng ngừa đ¬ược rủi ro tín Scholars khi cho vay có rất nhiều biện pháp cần làm. Những biện pháp trên đây thuộc về yếu tố hào quan có nghĩa là ngân hàng Quốc tế VIB chi nhánh trực 2 cần phải cố gắng thực hiện tốt, phát huy vai trò và sức mạnh của mình. Ngoài ra cần phải có sự kết hợp từ phía khách quan đó là về môi tr¬ờng pháp lý, chính sách, chế độ, từ phía khách hàng của Ngân hàng theo h¬ướng thuận lợi thì mới có Bulgaria phòng ngừa và hạn chế rủi ro hiệu tên nhất.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
3.3. Thực hiện giải pháp phòng the ngừa rủi ro Phan Tôn
* Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ.
Hoạt động của NHTM is kinh doanh đa năng nh¬ng hoạt động của chi nhánh Hoàn Kiếm chủ yếu still is hoạt động tín dụng. Mà tín dụng gặp rủi ro many. Vì vậy chi nhánh be đa dạng hoá hoạt động its nghiệp vụ như¬:. Thực hiên liên doanh, liên kết, thực hiện tín dụng thuê mua, bảo lãnh hay đa dạng hoá sản phẩm dịch of the vụ Ngân hàng
* Cho vay đồng tài trợ.
This is a hình thức cho vay in trư¬ờng hợp nhu cầu về Cap of khách hàng quá lớn mà một mình chi nhánh unable đảm đ¬ương đ¬ược or làm chi nhánh chủ động phân tán rủi ro tín dụng. Theo that, mọi vấn đề level góp Cap, quyền hạn, trách nhiệm, lợi nhuận, tổn thất will đ¬ược chia sẻ cho nhiều bên tham gia đồng tài trợ. Nh¬ư vậy gánh nặng cho vay while the chi nhánh would đ¬ược reduce bớt làm việc giám sát quá trình sử dụng Cap vay the customers are to be the bên đồng tài trợ chịu trách nhiệm.
* Lập quỹ dự phòng rủi ro.
This is the biện pháp mà chi nhánh trích, đ¬ược phép writing to to lập quỹ dự phòng rủi ro theo tỷ lệ quy định, trên cơ sở đánh giá rủi ro level độ for each loại cho vay to trang trải one phần or toàn bộ of khoản tổn thất.
3.4. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế đảm bảo cho vay.
Thông thư¬ờng tr¬ước while ra quyết định cho vay thì Ngân hàng yêu cầu khách hàng must have bảo đảm: bảo đảm bằng thế chấp tài sản của ng¬ười vay, bảo đảm bằng tài sản bảo lãnh and the bên thứ ba, bảo đảm bằng cầm cố, bằng uy tín of ng¬ười vay. Nh¬ng in the hình thức bảo đảm trên thì tài sản thế chấp đư¬ợc coi is công cụ đắc lực nhất for Ngân hàng able to thu hồi nợ while khách hàng không able to trả nợ. Các thành phần kinh tế quốc doanh (DNNN) khi vay still đ¬ược ¬uư tiên than hẳn thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Bên cạnh that some of the customers are vay theo chỉ định of chính phủ and do not need tài sản bảo đảm, some of even đang kinh doanh thua lỗ nh¬ưng still tiếp tục đ¬ược vay, làm then nợ quá hạn still tiếp tục phát sinh. Vì vậy for khắc phục tình trạng this, chi nhánh must have quy định chặt ché than về tài sản bảo đảm also như¬ tính chính xác of the giấy tờ sở hữu of the customers to avoid khách hàng using a tài sản to thế chấp vay nhiều chỗ.
3.5. Tích cực tìm mọi biện pháp reduce nợ quá hạn
Mặc though tỷ lệ nợ quá hạn against dư¬ nợ of VIB chi nhánh Quận 2 occupy tỷ trọng cao do not even như¬ng sao để xảy ra tình trạng nợ quá hạn is one biểu hiện do not thuận lợi, will give the following đánh giá sai về chất l¬ợng hoạt động của Ngân hàng.
Để reduce nợ quá hạn, tr¬ước hết must hạn chế việc phát sinh nợ quá hạn mới, đồng thời tích cực tiến hành rà soát those khoản nợ quá hạn cũ and based on the following thông tin thu đ¬ược về tình hình tài chính of khách hàng, mối quan hệ Cap be between the chi nhánh with the customers for those đề ra biện pháp xử lý thích hợp, tích cực thu to reduce bớt nợ quá hạn of chi nhánh.
3.6. Tăng cường kiểm soát nội bộ
Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng in công tác quản trị điều hành and Ngân hàng. Thực tế chứng have Minh nhiều have not seen the following Tôn để lồn làm no chú trọng to active kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đặc biệt in điều kiện cạnh tranh quyết liệt between Ngân hàng, các dịch vụ đa dạng phong phú, chất l¬ượng tín dụng ngày as nâng cao thì hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ is mandatory for each Ngân hàng . Do vậy thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm soát nội bộ is tiền đề to nâng cao and phát huy hiệu quả of chi nhánh.
3.7. Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức cho cán bộ ngân hàng.
With Ngân hàng to create a ra đ¬ược kết quả in kinh doanh do not those requires cán bộ has trình độ nghiệp vụ chuyên môn sâu, hiểu biết those vấn đề về thị tr¬ưng, xã hội rộng rai mà còn must have đạo đức, lòng yêu nghề may, nhanh nhạy in quá trình sử lý nghiệp vụ and do not làm mất đi cơ hội those kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Vì vậy, ngay từ bây giờ Chi nhánh must not Stop xây dựng cho mình chiến one lư¬ợc phát triển nhân sự lâu dài and hợp lý, gắn liền for chiến lư¬ợc phát triển chung of Chi nhánh. Cần đi sâu đi sát thực tế with the avoid bị lừa such as the following trường hợp if trên.
Tóm lại, để phòng ngừa rủi ro tín đ¬ược dụng while cho vay has many biện pháp cần làm. Những biện pháp trên đây thuộc về yếu tố chủ quan means ngân hàng Quốc tế VIB chi nhánh Quận 2 must cố gắng thực hiện tốt, phát huy vai trò and sức mạnh của mình. Ngoài ra must have sự kết hợp từ Phía khách quan which is về môi tr¬ờng pháp lý, chính sách, chế độ, từ Phía khách hàng của Ngân hàng theo h¬ướng thuận lợi thì mới possible phòng ngừa and hạn chế rủi ro hiệu quả nhất.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: