Đầu tư cho giáo dục và đào tạo Vai trò của giáo dục và đào tạoCuộc các dịch - Đầu tư cho giáo dục và đào tạo Vai trò của giáo dục và đào tạoCuộc các Việt làm thế nào để nói

Đầu tư cho giáo dục và đào tạo Vai

Đầu tư cho giáo dục và đào tạo Vai trò của giáo dục và đào tạo
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, Khoa học đã trờ thành lực lượng sản xuất trực tiếp, còn công nghệ được đổi mới hết sức nhanh chóng. Trình độ dân trí và tiềm lực khoa học, công nghệ đã trở thành nhân tố quyết định sức mạnh và vị thế của mỗi quốc gia trên thế giới,
Trình độ giáo dục luôn được coi là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá trình độ phát triển của một xã hội. Giáo dục đóng một vai trò tối trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo lao động và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Đối với các nước nghèo như Việt Nam, muốn đưa đất nước nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu thì không có cách nào khác là phải đầu tư cho nguồn lực con người nói chung, cho giáo dục và đào tạo nói riêng. Nói một cách khác, phát triển nguồn nhân lực là chìa khóa để Việt Nam có thể thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
Những thay đổi và thành tựu
Kể từ khi đất nước được tái thống nhất, Đảng và chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực to lớn để cải cách hệ thống giáo dục trong cả nước. Vào năm học 1980-1981, lần đầu tiên Việt Nam áp dụng chương trình 12 năm và đến năm 1992 toàn bộ chương trình và sách giáo khoa mới đã được hoàn thành.
Hệ thống giáo dục quốc dân cùa Việt Nam hiện nay bao gồm: giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc tiểu học (từ lớp 1 đến lớp 5) và bậc trung học (từ lớp 6 đến lớp 12), bậc trung học có hai cấp học là cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông; giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; giáo dục đại học.
Chiến dịch xoá mù chữ đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ mù chữ thấp nhất trên thế giới. Các loại hình đào tạo đã được đa dạng hóa với các hệ đào tạo chính quy, tại chức, từ xa để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người học cũng như của toàn xã hội. Hơn nữa ngày càng có nhiều sinh viên Việt Nam được gửi ra nước ngoài để học tập và học tập chuyên sâu.
Nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy đã được cải tiến để cổ thể đào tạo ra những sinh viên cổ đủ trình độ đáp ứng dược yôu cẩu của nén kinh tế thị trường. Các trường dạy nghề dài hạn và ngắn hạn được mở cho các học sinh tốt nghiệp phổ thông chuẩn bị bước vào thị trường lao động.
Đầu tư ngân sách nhà nước cho giáo dục tuy còn hạn chế, nhưng đã tăng đều đặn trong những năm qua nhằm tạo ra sự thuận lợi đáng kể về vật chất cho sự phát triển của giáo dục và đào tạo, Công tác củng cố và mở rộng mạng lưới giáo dục ở các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa dã thu được những kết quả tích cực ban đầu.
Những vấn đề tồn tại trong nền giáo dục Việt Nam
Trang thiết bị phục vụ giảng dạy đã lỗi thời. Hiện nay, các thiết bị thuộc thế hệ trước năm 1960 còn chiếm tới 37% tổng số trang thiết bị có ở các trường đại học, cao đẳng. Còn ở các trường phổ thống, tình trạng xuống cấp về trường lớp còn tệ hại hơn. Việc lớp học ca 3, lớp học tạm bợ... phổ biến tại các địa phương.
Trình độ của đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp còn thấp, không đáp ứng nổi yêu cầu cao của sự phát triển kinh tế ngày nay. Giáo viên được trả lương thấp, dẫn đến tình trạng nhiều giáo viên bỏ nghề hoặc dạy thêm tràn lan vì mục đích kinh tế, làm cho nhà trường nói chung và thẩy giáo nói riêng ngày càng giảm uy tín trước con mắt của mọi người,
Tình trạng phân cực về chất lượng giáo dục cũng là một vấn để đáng lo ngại ở Việt Nam. Chính sách xã hội hóa giáo dục mặc dù đã tạo ra nhiều cơ hội giáo dục hơn cho người dân, nhưng có nguy cơ làm tăng thêm khoảng cách xã hội. Vấn nạn “bằng thật, kiến thức giả” hiện đang là một vấn đề nhức nhối ở Việt Nam.
Định mức chi cho giáo dục trên đầu người dân ở Việt Nam còn rất thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới, Trong thời gian tới nền giáo dục của Việt Nam không thể cất cánh nếu mức chi cho giáo dục trên đầu người không tăng.
Nguồn đầu tư ngân sách nhà nước (NSNN) cho giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) không đáp ứng được nhu cầu, không thể bù đắp các chi phí phát sinh do sổ lượng học sinh tăng (bình quân hơn 1 triệu em/năm), do trượt giá... Trong khi đó, nhiều chuyên gia trong ngành giáo dục cho rằng, việc phấn bổ ngân sách giáo dục theo qui mô dân số như hiện nay là chưa hợp lý đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo.
Làm gì đề khắc phục thực trạng này?
Theo một quan chức cao cấp cùa Bộ GD&ĐT, cần tăng cường các nguồn lực tài chính cho công tác GD&ĐT. Cụ thể tăng đầu tư NSNN cho giáo dục lẽn 20% đến năm 2005.
Đảng và nhà nước cần tập trung mọi cố gắng có thể, dành ưu tiên cao nhất cho phát triển giáo dục và đào tạo. Cần coi sự phát triển giáo dục và đào tạo trờ thành quốc sách hàng đầu của chính phủ và sự nghiệp của toàn dân.
Từ nay đến năm 2005, cần phải hoàn thành xóa mù chữ trong toàn quốc và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở hầu hết các địa phương, tiến tới cơ bản phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào khoảng năm 2010.
Tóm lại, cẩn tiến hành sâu rộng xã hội hoá giáo dục bằng nhiều biện pháp đa dạng và phong phú. Đối với cơ chế quản lý ngân sách giáo dục, tâng cường hiệu quả đầu tư của đồng vốn còn ít ỏi.
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Đầu tư cho giáo dục và đào chức Vai trò của giáo dục và đào chứcCuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới đang lại ra mạnh mẽ, Khoa học đã trờ thành lực lượng ở cạnh rục truyện, còn công nghệ được đổi mới hết sức nhanh chóng. Trình độ dân trí và tiềm lực khoa học, công nghệ đã trở thành nhân tố quyết định sức mạnh và vị thế của mỗi quốc gia trên thế giới,Trình độ giáo dục luôn được coi là một trong những tiêu chí quan trọng nhất tiếng đánh giá trình độ phát triển của một xã hội. Giáo dục Third một vai trò lồng trọng trong việc nâng cao dân trí, đào chức lao động và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.Đối với các nước phối như Việt Nam, muốn đưa đất nước nhanh chóng thoát khỏi phối nàn, lạc tỉnh hậu thì không có cách nào ông là phải đầu tư cho nguồn lực con người đảm chung, cho giáo dục và đào chức đảm riêng. Đảm một cách ông, phát triển nguồn nhân lực là chìa Teamwork tiếng Việt Nam có Bulgaria thoát khỏi phối nàn, tỉnh hậu lạc.Những thay đổi và thành tựuKể từ khi đất nước được tái thống nhất, Đảng và chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực để lớn tiếng cải cách hay thống giáo dục trong đoàn nước. Vào năm học 1980-1981, lần đầu tiên Việt Nam áp Scholars chương trình 12 năm và đến năm 1992 toàn bộ chương trình và sách giáo khoa mới đã được hoàn thành.Hay thống giáo dục quốc dân cùa Việt Nam hiện nay bao gồm: giáo dục mầm phòng không có nhà con và vị giáo; giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc tiểu học (từ lớp 1 đến lớp 5) và bậc trung học (từ lớp 6 đến lớp 12), bậc trung học có hai cấp học là cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông; giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; giáo dục đại học.Chiến dịch xoá mù chữ đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ mù chữ thấp nhất trên thế giới. Các loại chuyển đào chức đã được đa dạng hóa với các hay đào chức chính quy, tại chức, từ xa tiếng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người học cũng như của toàn xã hội. Hơn nữa ngày càng có nhiều sinh viên Việt Nam được gửi ra nước ngoài tiếng học tổ và khóa học tổ chuyên sâu.Nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy đã được cải tiến tiếng tại Bulgaria đào chức ra những sinh viên tại đủ trình độ đáp ứng dược yôu cẩu của nén kinh tế thị trường. Các trường dạy nghề 戴思杰 hạn và ngắn hạn được mở cho các học sinh tốt nghiệp phổ thông chuẩn bị bước vào thị trường lao động.Đầu tư ngân sách nhà nước cho giáo dục tuy còn hạn chế, nhưng đã tăng đều đặn trong những năm qua nhằm chức ra sự thuận lợi đáng kể về vật chất cho sự phát triển của giáo dục và đào chức Công NXB củng cố và mở rộng mạng lưới giáo dục ở các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa cor thu được những kết tên tích cực ban đầu.Những vấn đề tồn tại trong nền giáo dục Việt NamTrang thiết bị tên vụ giảng dạy đã lỗi thời. Hiện nay, các thiết bị thuộc thế hay trước năm 1960 còn chiếm tới 37% tổng số trang thiết bị có ở các trường đại học, cao đẳng. Còn ở các trường phổ thống, tình trạng xuống cấp về trường lớp còn tệ hại hơn. Việc lớp học ca 3, lớp học Nina bợ... phổ biến tại các địa phương.Trình độ của huấn darkknight2511 giáo viên ở tất đoàn các cấp còn thấp, không đáp ứng nổi yêu cầu cao của sự phát triển kinh tế ngày nay. Giáo viên được trả lương thấp, dẫn đến tình trạng nhiều giáo viên bỏ nghề hoặc dạy thêm tràn lan vì mục đích kinh tế, làm cho nhà trường đảm chung và thẩy giáo đảm riêng ngày càng giảm uy tín trước con mắt của mọi người,Tình trạng phân cực về chất lượng giáo dục cũng là một vấn tiếng đáng lo ngại ở Việt Nam. Chính sách xã hội hóa giáo dục mặc dù đã chức ra nhiều cơ hội giáo dục hơn cho người dân, nhưng có nguy cơ làm tăng thêm khoảng cách xã hội. Vấn nạn "bằng thật, kiến ngữ giả" hiện đang là một vấn đề nhức nhối ở Việt Nam.Định mức chi cho giáo dục trên đầu người dân ở Việt Nam còn rất thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới, Trong thời gian tới nền giáo dục của Việt Nam không Bulgaria cất cánh nếu mức chi cho giáo dục trên đầu người không tăng.Nguồn đầu tư ngân sách nhà nước (NSNN) cho giáo dục và đào chức (GD & ĐT) không đáp ứng được nhu cầu, không Bulgaria bù đắp các chi phí phát sinh do tạm lượng học sinh tăng (bình quân hơn 1 triệu em/năm), làm trượt giá... Trong khi đó, nhiều chuyên gia trong ngành giáo dục cho rằng, việc phấn bổ ngân sách giáo dục theo quy mô dân số như hiện nay là chưa hợp lý đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào chức.Làm gì đề khắc tên thực trạng này?Theo một quan chức cao cấp cùa Bộ GD & ĐT, cần tăng cường các nguồn lực tài chính cho công NXB GD & ĐT. Cụ Bulgaria tăng đầu tư NSNN cho giáo dục lẽn 20% đến năm 2005.Đảng và nhà nước cần tổ trung mọi cố gắng có Bulgaria, dành ưu tiên cao nhất cho phát triển giáo dục và đào chức. Cần coi sự phát triển giáo dục và đào chức trờ thành quốc sách hàng đầu của chính phủ và sự nghiệp của toàn dân.Từ nay đến năm 2005, cần phải hoàn thành xóa mù chữ trong toàn quốc và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở hầu hết các địa phương, tiến tới cơ bản phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào khoảng năm 2010.Tóm lại, chỉnh tiến hành sâu rộng xã hội hoá giáo dục bằng nhiều biện pháp đa dạng và phong phú. Đối với cơ chế quản lý ngân sách giáo dục, tâng cường hiệu tên đầu tư của đồng vốn còn ít ỏi.
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Đầu tư cho giáo dục and đào tạo Vai trò of education and đào tạo
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, Khoa học has become lực lượng sản xuất trực tiếp, còn công nghệ been changed mới hết sức nhanh chóng. Trình độ dân trí and tiềm lực khoa học, công nghệ has become nhân tố quyết định sức mạnh and vị thế of each quốc gia trên thế giới,
trình độ giáo dục luôn be coi is one of the following tiêu chí quan trọng nhất to đánh giá trình độ phát triển of an xã hội. Giáo dục đóng one vai trò tối trọng in việc nâng cao dân trí, đào tạo lao động and bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Đối with nước nghèo such as Việt Nam, want to publish đất nước nhanh chóng quit nghèo nàn, lạc hậu does not have cách nào khác is right đầu tư cho nguồn lực con người nói chung, cho giáo dục đào tạo and nói riêng. Nói one cách khác, phát triển nguồn nhân lực is chìa khóa to Việt Nam possible quit nghèo nàn, lạc hậu.
Những changed and thành tựu
Kể word when đất nước be tái thống nhất, has Đảng and chính phủ Việt Nam was but it lực để lồn to cải cách hệ thống giáo dục in cả nước. . Vào năm học 1980-1981, lần đầu tiên Việt Nam áp dụng chương trình 12 năm and to năm 1992 toàn bộ chương trình sách giáo khoa and new has been completed
Hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam hiện nay bao gồm: giáo dục mầm non has nhà trẻ mẫu giáo and; giáo dục phổ thông have two bậc học is bậc tiểu học (từ lớp 1 đến lớp 5) and bậc trung học (từ lớp 6 đến lớp 12), bậc trung học have two cấp học is cấp trung học cơ sở and cấp trung học phổ thông; giáo dục nghề nghiệp has trung học chuyên nghiệp and dạy nghề; giáo dục đại học.
Chiến dịch xoá mù chữ has obtained the following thành tựu đáng khích lệ. Việt Nam is one of the following nước has tỷ lệ mù chữ thấp nhất trên thế giới. Các loại hình đào tạo đa dạng has been hóa with hệ đào tạo chính quy, tại chức, từ xa for đáp ứng nhu cầu ngày cao as of the person học as well as the toàn xã hội. Hơn nữa ngày as you nhiều sinh viên Việt Nam passed ra nước ngoài for học tập và học tập chuyên sâu.
Nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy has been improved to cổ thể đào tạo ra those sinh viên cổ đủ trình độ đáp ứng dược bạn cẩu of nén kinh tế thị trường. Các trường dạy nghề dài hạn and ngắn hạn opened for học sinh tốt nghiệp phổ thông chuẩn bị bước vào thị trường lao động.
Đầu tư ngân sách nhà nước cho giáo dục tuy còn hạn chế, but increase will đan in the năm qua nham tạo ra sự thuận lợi đáng Kể về vật chất cho sự phát triển of education and đào tạo, Công tác củng cố and expanded mạng lưới giáo dục at the tỉnh miền núi, fields sâu range xa dã obtained the following kết quả tích cực ban đầu.
Những vấn đề tồn tại nền giáo dục in Việt Nam
Trang thiết bị phục vụ giảng dạy has occurred thời. Hiện nay, các thiết bị thuộc thế hệ trước năm 1960 còn used to 37% tổng số trang thiết bị has at fields đại học, cao đẳng. Còn out fields phổ thống, tình trạng xuống cấp về trường lớp còn tệ hại than. Việc lớp học ca 3, lớp học tạm Bo ... phổ biến tại the local.
Trình độ đội ngũ giáo of viên at all cấp còn thấp, do not đáp ứng nổi yêu cầu cao sự phát triển of kinh tế ngày nay . Giáo viên been trả lương thấp, dẫn to tình trạng nhiều giáo viên bỏ nghề or dạy thêm tràn lan vì purpose kinh tế, làm cho nhà trường nói chung and Thầy giáo nói riêng ngày as Diminished uy tín trước con mắt of mọi người,
Tình trạng phân cực về chất lượng giáo dục also one for vấn đáng lo ngại at Việt Nam. Chính sách xã hội hóa giáo dục mặc though you made ​​nhiều cơ hội giáo dục cho người dân than, but there nguy cơ làm increase thêm distance xã hội. Vấn nạn "same thật, kiến thức giả" hiện đang be a problem Nhức nhoi at Việt Nam.
Định mức chi cho giáo dục trên đầu người dân ở Việt Nam còn much thấp như vậy with nước in khu vực and trên thế giới, Trọng thời gian to nền giáo dục của Việt Nam can not store cánh if level chi cho giáo dục trên đầu người can increase.
Nguồn đầu tư ngân sách nhà nước (NSNN) cho giáo dục and đào tạo (GD & ĐT) can đáp ứng be nhu cầu, can not be bù đắp chi phí phát its sinh làm sổ lượng học sinh increase (bình quân than 1 triệu em / năm), làm trượt giá ... While that, nhiều chuyên gia giáo dục in vực cho that, việc phấn bổ ngân sách giáo dục theo qui mô dân số like hiện nay is chưa hợp lý have ảnh hưởng do not nhỏ to chất lượng đào tạo.
Làm gì đề khắc phục thực trạng this?
Follow a quan chức cao cấp Của Bộ GD & ĐT, cần increase cường its nguồn lực tài chính cho công tác GD & ĐT. Cụ thể increase đầu tư NSNN cho giáo dục lên 20% năm 2005. to
Đảng and nhà nước cần tập trung mọi cố gắng possible, dành ưu tiên cao nhất cho phát triển giáo dục đào tạo and. Cần coi sự phát triển giáo dục and đào tạo become quốc sách hàng đầu of chính phủ and sự nghiệp of toàn dân.
Từ nay to năm 2005, must be completed erase mù chữ trong toàn quốc and execute phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi out most địa phương, tiến to cơ bản phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010. ca.
Tóm lại, cẩn tiến hành sâu rộng xã hội hoá giáo dục bằng nhiều biện pháp đa dạng phong phú and . Against cơ chế quản lý ngân sách giáo dục, tang cường hiệu quả đầu tư of đồng Cap còn ít oi.
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: