Các nguồn tài trợ cho nông nghiệp tại những thời điểm không được ghi đúng, mà có thể làm phức tạp chi tiêu
ước tính ở các nước nơi mà các tài khoản tài trợ của nhà tài trợ cho một số lượng lớn các nguồn tài trợ chính. Ví
dụ, ở Ghana, các tỷ lệ chi tiêu nông nghiệp trong tổng chi tiêu ít hơn 2 phần trăm
trong năm 2006. Tuy nhiên, các tài khoản tài trợ của nhà tài trợ cho một phần đáng kể nguồn tài trợ nông nghiệp trong
nước, mặc dù nó thường là được báo cáo hoặc không hạch toán vào tính tổng
chi tiêu nông nghiệp. 2.2. Kích thước của Tổng Chi Chính phủ Trong hai thập kỷ qua, tổng chi tiêu chính phủ ở các nước đang phát triển đã tăng 6 phần trăm hàng năm (Bảng 1). 1 chi tiêu này phần lớn là do châu Á, nơi chi tiêu hàng năm đã tăng 8 phần trăm. Đối với tất cả các nước châu Phi cùng với nhau, chính phủ chi tiêu tăng trưởng ở mức 3,7 phần trăm trong giai đoạn 1980 đến 2005. Đối với tiểu vùng Sahara châu Phi (SSA), tổng chi phí đã tăng trưởng ở mức 4,9 phần trăm so với cùng kỳ. Những tỷ lệ tăng trưởng đã tăng đều qua từng thập kỷ, từ 2,3 phần trăm trong năm 1980, xuống còn 4,3 phần trăm trong năm 1990, và 4,8 phần trăm sau năm 2000. Tuy nhiên, điều này thay đổi theo từng nước. Botswana, Burkina Faso, Ghana, Uganda và của tổng chi phí đã tăng với tỉ lệ hàng năm khoảng 7 phần trăm kể từ năm 2000, so sánh với những người khổng lồ trong khi-Cote d'Ivoire và Togo của châu Á đã có mức tiêu cực. Bảng 1. Chi Chính phủ trong phát triển vùng
đang được dịch, vui lòng đợi..
