Project_Vu VMBA5652_Unit IV_ Thống Hải
Tiêu đề của dự án "Quản lý rủi ro tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs Tín dụng) Techcombank - Chi nhánh Thăng Long 1. Nghiên cứu các mục tiêu hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện đang được phát triển rộng rãi với nhiều ngân hàng thương mại hiện đang làm các doanh nghiệp trong nước. Hiện nay, Việt Nam đã có hơn 30 ngân hàng thương mại và chúng đang phải đối mặt với các khoản vay không hiệu quả rất cao (NPL). Tuy nhiên, nếu ngân hàng này phát triển to lớn và hoạt động tài chính không đi kèm với nhận thức đầy đủ của tất cả các cầu thủ trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng và làm thế nào để kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức độ chấp nhận được, nó sẽ chỉ dẫn đến rủi ro và dự phòng. Nghiên cứu này được thiết lập để tìm hiểu cách thức quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện tại Techcombank được gọi là ngân hàng dẫn đầu trong ngành ngân hàng Việt Nam và hệ thống tài chính. Nghiên cứu này đi kèm với các mô hình nghiên cứu về khái niệm trong đó hiệu quả của quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng bị ảnh hưởng bởi năm yếu tố, đó là văn hóa tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, chính sách tín dụng và tổ chức tín dụng, và cam kết quản lý hàng đầu. Để làm điều đó, phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng và phân tích hồi quy tuyến tính đa chỉ ra rằng tất cả 4 yếu tố có thể giải thích cho 77% các thay đổi trong hiệu quả của quản lý rủi ro tín dụng tại Techcombank (Adjusted R-Square = 0,777). Đó là khẳng định rằng ngân hàng và tài chính là ngành công nghiệp mà bao gồm rất nhiều rủi ro (Colquitt, 2007). Điều này có thể được nhìn thấy qua các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tăng từ giữa năm 2007 đã tạo ra tác động tiêu cực rất lớn đến hoạt động của nhiều công ty tài chính trên thế giới. Việt Nam cũng là quốc gia mà đã bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu mặc dù tác động ít hơn so với các nước phát triển khác do thực tế rằng Việt Nam đã không hoàn toàn tích hợp sâu vào hệ thống tài chính toàn cầu. Báo cáo năm 2014 của Kiểm toán viên hàng đầu thế giới, KPMG, ký hiệu rằng tỷ lệ nợ xấu ở Việt Nam là rất cao trong năm 2013 và sau đó nó tăng từ năm 2009 đến nay. Báo cáo này cũng quyết rằng nhiều ngân hàng thương mại trong nước đang đối mặt với sự suy giảm lợi nhuận hoặc chi phí hoạt động cao hơn do nợ xấu cao hơn. Đó là sự thật kể từ khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã yêu cầu tất cả các ngân hàng địa phương để thực hiện việc cung cấp cho các tài khoản nợ xấu và những người có vị trí cao hơn nợ xấu sẽ được coi là tỷ lệ dự phòng cao hơn (Reuters, 2013). Cụ thể hơn, năm 2013 tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam là 4,67% trong khi tỷ lệ nợ xấu năm 2009 đã chỉ trích dẫn ở 2,20% (KPMG, 2014). Nó rõ ràng là để khẳng định rằng khi nợ xấu tăng lên, Việt Nam sẽ phải đối mặt với vấn đề nghiêm trọng liên quan đến việc chặn dòng vốn, đe dọa an ninh tài chính quốc gia, gây ra tình trạng trì trệ kinh tế và những gánh nặng tài chính để xử lý tình trạng nợ xấu cao (Portal kinh tế Việt Nam năm 2013) . Cho đến nay, tình hình nợ xấu cao tại Việt Nam có thể được giải thích theo nhiều kích thước và theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (2013), rủi ro tài chính ngân hàng Việt Nam có thể được khám phá thông qua sự yếu kém trong hoạt động cho vay và các vấn đề trong hệ thống quản lý rủi ro phát hiện sớm các vấn đề rủi ro. KPMG (2014) cũng khẳng định rằng hầu hết các ngân hàng địa phương ở Việt Nam đã không minh bạch về mức độ rủi ro hiện tại của họ cho dù hầu hết trong số họ hiện đang lẩn trốn số nợ xấu thực sự. Chủ yếu là, quảng cáo địa phương các ngân hàng đã không được thực hiện theo các báo cáo tiêu chuẩn nội bộ tài chính (IFRS) vì nó có thể là tăng khẩu phần nợ xấu đến hơn 3 lần, theo cơ quan đánh giá bên ngoài như Moody, Tiêu chuẩn & Poors và Fitch. Sau khi kiểm tra định nghĩa về rủi ro tín dụng và đưa ra trong bối cảnh nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam đang gia tăng liên tục, nó là cần thiết để thực hiện một sự hiểu biết về quản lý rủi ro tín dụng (CRM). Theo Hiệp hội Quốc tế Chuyên Risk (2014), rủi ro tín dụng được xuất hiện do những người đi vay không trả được nghĩa vụ của mình theo thời gian với các khoản thanh toán định kỳ và các ngân hàng phải đưa dự trữ chống lại rủi ro tín dụng dự kiến và nó sẽ đưa vào tài khoản chi phí của các ngân hàng làm các doanh nghiệp. 2. Mô hình nghiên cứu và nghiên cứu giả thuyết 2.1. Nghiên cứu mô hình cơ sở trên lý thuyết về Stricschek (2002) về các yếu tố chính của một quản lý rủi ro tín dụng, tác giả tiến hành nghiên cứu các mô hình như được minh họa trong hình dưới đây: Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu 2.2. Giả thuyết nghiên cứu Trên cơ sở các mô hình nghiên cứu trên, các tác giả thực hiện năm giả thuyết nghiên cứu: • Giả thuyết 1: Cam kết quản lý trên ảnh hưởng đến việc thực hiện quản lý rủi ro tín dụng SME tại TCB. • Giả thuyết 2: kỷ luật tín dụng ảnh hưởng đến việc thực hiện của rủi ro tín dụng SME quản lý tại TCB. • Giả thuyết 3: khuyến khích ưu tiên dựa trên ảnh hưởng đến việc thực hiện quản lý rủi ro tín dụng SME tại TCB. • Giả thuyết 4: dòng rủi ro quản lý của doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc thực hiện quản lý rủi ro tín dụng SME tại TCB. Giả thuyết 5 •: thông tin liên lạc rõ ràng, nhất quán và thẳng thắn ảnh hưởng đến việc thực hiện quản lý rủi ro tín dụng SME tại TCB. 3. Thu thập dữ liệu: 3.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu này, các dữ liệu chính là đạt được từ hai nguồn: phỏng vấn một số nhà quản lý có liên quan tại TechcomBank; . và các cuộc khảo sát với tổng số 200 cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý rủi ro tín dụng SME tại TechcomBank Chi tiết hơn, các cuộc khảo sát có năm bước sau: (i) Xác định khảo sát của mục tiêu và quy mô mẫu, (ii) Tạo một hình thức khảo sát, (iii ) Tiến hành khảo sát, (iv) Nhập và sạch dữ liệu, (v) Phân tích dữ liệu, (vi) Sản xuất các phát hiện và khuyến nghị chính. 3.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp Trong nghiên cứu này, các dữ liệu thứ cấp đạt được từ sách, báo, báo cáo liên quan đến sự phát triển gần đây của dịch vụ ngân hàng SME tại Việt Nam, đánh giá tài liệu về quản lý rủi ro tín dụng SME và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại TechcomBank. 4. Những phát hiện chính Bộ câu hỏi đã được gửi đến 200 người lao động có trong phí hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại TCB và 194 phiếu đáp ứng được các thông tin đầy đủ và đã được đưa vào phân tích. Các cấp độ của người trả lời là tương đối cao (gần như bằng cử nhân và cao độ), mà có thể được đảm bảo về nhận thức, trách nhiệm và độ tin cậy trong các phản ứng. Các phân tích đầu tiên được thực hiện để thu thập thông tin của người được phỏng vấn. Các tác giả cung cấp năm câu hỏi về các đối tượng sau đây: (i) Giới tính, (ii) Tuổi của phản ứng, (iii) Phạm vi thu nhập của phản ứng, (iv) Giáo dục của phản ứng, (v) Thời gian làm việc cho công ty của phản ứng. Các bản tóm tắt của các đối tượng này sẽ được trình bày trong bảng 8. Các tác giả tóm tắt những kết quả chính của các thông tin chung của các phản ứng như sau: • Có 61,86% số lao động nam và lao động 38,14% nữ tham gia vào cuộc khảo sát này • Các nhân viên tham gia trong nghiên cứu này có nền giáo dục tốt với 15,46% số nhân viên đạt được thạc sĩ hoặc tiến sĩ; và 82,47% trong số họ có bằng cử nhân. Chỉ có 2,06% lao động có trình độ cao đẳng cộng đồng • Hầu hết các phản ứng đã 3-5 năm làm việc cho TCB (72.68%) • TCB có cơ cấu lương hấp dẫn tốt với hầu hết các nhân viên tham gia vào nghiên cứu này có tổng thu nhập cao hơn 10 triệu đồng (94,33% tổng số người đáp ứng). Sau đó, tác giả tiến hành tin cậy của các thang được sử dụng trong khảo sát này. Sử dụng SPSS độ tin cậy của thang, thông qua alpha Cronchbach của. Hai yếu tố cụ thể là "cam kết Top quản lý" và "kỷ luật tín dụng" có độ tin cậy của thang là có vấn đề với alpha của Cronchbach giữa 0,6 và 0,7. Vì vậy, tác giả sẽ phân tích sâu hơn để tăng độ tin cậy của các quy mô của hai yếu tố. Cần lưu ý rằng cách tốt để tăng độ tin cậy của thang là để loại bỏ các mục trong mỗi yếu tố. Với các yếu tố "quản lý cam kết Top", nếu tác giả xóa item A2 - "Việc quản lý của ngân hàng luôn luôn tham gia vào Ủy ban rủi ro", alpha của yếu tố này của Cronchbach được tăng lên 0,7214. Với các yếu tố "kỷ luật tín dụng", nếu tác giả xóa item B4 - "Việc chấm điểm tín dụng giúp để giảm khả năng mất mát rủi ro tín dụng trong tương lai", alpha của yếu tố này của Cronchbach được tăng lên 0,7912. Theo thống kê, R-Square đại diện cho tỷ lệ các biến đổi trong một loạt mà có thể được giải thích bởi sự thay đổi của một hoặc nhiều đợt trong một mô hình hồi quy. Bảng trên cho thấy các giá trị R-Square cho tất cả các công ty được chọn. R-Square đo tương quan giữa phụ thuộc và các biến độc lập. Do đó R-Square là một phép đo thống kê đó cung cấp thông tin về sự tốt đẹp của sự phù hợp của một mô hình. Giá trị của R-Square là giữa 0 và 100%. Nếu R-Square là 1 (100%) đường hồi quy hoàn toàn phù hợp với dữ liệu. Do đó, cao hơn các giá trị của R-Square thì tốt hơn là sự phù hợp của mô hình. Bốn yếu tố đại diện trong mô hình hồi quy trả về R-Square khoảng 0,777%, có nghĩa là hơn 77% các biến thể của hiệu suất của các DNNVV quản lý rủi ro tín dụng được giải thích bởi bốn yếu tố cam kết quản lý hàng đầu, kỷ luật tín dụng, ưu đãi dựa trên rủi ro, dòng rủi ro quản lý của các doanh nghiệp, và thông tin liên lạc rõ ràng, nhất quán, và thẳng thắn. Hơn nữa, tất cả các yếu tố độc lập có giá trị p trong T-Test ít hơn 0.05 hoặc 5% của mức độ tin cậy. Do đó, có một mối quan hệ có ý nghĩa giữa năm yếu tố và hiệu suất của các DNNVV quản lý rủi ro tín dụng tại TCB. 5. Kết luận Để chạy chương trình quản lý rủi ro hiệu quả, CRM TCB liên tục phải xác định rủi ro mới nổi và đang phát triển các chiến lược để kiểm soát chúng. Có một số cách để làm điều đó: • Tư vấn đánh giá và đề xuất chiến lược từ chuyên gia nước ngoài • Thông tin về việc mất kiểm soát và chiến lược phục hồi thảm họa • Các ấn phẩm Rủi ro quản lý và đào tạo các chuyên gia nước ngoài sẽ làm việc với CRM để đánh giá rủi ro và hiệu quả chi phí. Họ có thể cung cấp các chiến lược để xác định kinh doanh v
đang được dịch, vui lòng đợi..
