Định lý 2.4.1. Các bộ sưu tập của ba bản đồ σi: Ui → Oi tạo thành một
tập bản đồ mượt mà trên M.
Chứng minh. Nó vẫn còn để kiểm tra như sau.
1) σi -1 là liên tục Oi → R2. Ví dụ
σ
-1
1 (p) = (x2 x1, x3 x1) khi p = π [x]. Tỷ lệ x x2 1 và x x3 1 là các hàm liên tục trên R3 {x1 = 0}, do đó σ-1 ◦ π là liên tục. 2) Sự chồng chéo giữa σi và đáp ứng σj quá trình chuyển đổi trơn tru. Ví dụ σ -1 1 ◦ σ2 (u) = (1 u1, u2 u1), mà là mịn R2 {u | u1 = 0} → R2. ? 2.5 Sự đa dạng sản phẩm Nếu M và N là không gian metric, sản phẩm M Cartesian × N lại là một không gian metric với hàm khoảng cách d ((m1, n1), (m2, n2)) = max (DM (m1, m2) , dN (n1, n2)). Tương tự như vậy, nếu M và N là Hausdorff không gian tôpô, sau đó sản phẩm M × N là một không gian tôpô Hausdorff trong một thời trang tự nhiên với cái gọi là cấu trúc liên kết sản phẩm, trong đó một tập con R ⊂ M × N là mở khi và chỉ khi với mỗi điểm (p, q) ∈ R có tồn tại mở bộ P và Q của M và N tương ứng, như vậy đó (p, q) ∈ P × Q ⊂ R (việc xác minh rằng đây là một không gian tôpô là khá đơn giản). Ví dụ 2.5.1 Đó là đôi khi hữu ích để xác định Rm + n với Rm × Rn. Trong việc xác định này, các cấu trúc liên kết sản phẩm của các cấu trúc liên kết tiêu chuẩn trên Rm và Rn là topo tiêu chuẩn trên Rm + n. Gọi M và N là đa tạp trừu tượng của kích thước m và n, tương ứng. Đối với mỗi σ biểu đồ: U → M và mỗi biểu đồ τ: V → N chúng ta định nghĩa σ × τ: U × V → M × N bởi σ × τ (x, y) = (σ (x), τ (y)). Định lý 2.5. Các bộ sưu tập của các bản đồ σ × τ là một m + n-chiều atlas mịn trên M × N. Proof. Bằng chứng là đơn giản. ? Chúng tôi gọi M × N được trang bị với cấu trúc mịn được đưa ra bởi tập bản đồ này cho các sản phẩm đa dạng của M và N. Cấu trúc mượt mà trên M × N phụ thuộc chỉ vào các cấu trúc mịn tại M và N, không phải trên tập bản đồ được lựa chọn.
đang được dịch, vui lòng đợi..