CHÍNH PHỦ
Nghị định số 52/2013 / NĐ-CP ngày 16 Tháng Năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 Tháng 12 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng sáu năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng sáu năm 2006;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng ngày 17 Tháng 11 năm 2010;
Xét Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Thương mại;
Các vấn đề Chính phủ Nghị định này về thương mại điện tử;
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi quy định
Nghị định này quy định về phát triển, ứng dụng và quản lý hoạt động thương mại điện tử
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
a) Thương nhân, tổ chức, cá nhân Việt Nam;
b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam;
c) Thương nhân nước ngoài và các tổ chức với sự hiện diện của họ tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện hoặc trang web thiết lập dưới tên miền tiếng Việt.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông dựa trên các điều kiện kinh tế xã hội và yêu cầu quản lý của từng thời kỳ để hướng dẫn các biện pháp quản lý đối với thương nhân nước ngoài, tổ chức, cá nhân thực hiện thương mại điện tử với . đối tượng Việt
Điều 3. Điều khoản giải thích
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động thương mại điện tử là các dẫn của một phần hoặc toàn bộ quá trình hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử kết nối với Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
2. Các chương trình phát triển quốc gia thương mại điện tử là một tập hợp các nội dung, nhiệm vụ cho các hoạt động phát triển thương mại điện tử trong từng giai đoạn nhằm khuyến khích và hỗ trợ các ứng dụng thương mại điện tử để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các giao dịch thương mại trong nước và xuất khẩu , phát triển cơ sở hạ tầng thương mại điện tử theo hướng hiện đại.
3. E-tài liệu trong các giao dịch thương mại (sau đây gọi tắt là văn bản điện tử) là hợp đồng, đề nghị, thông báo, cấp giấy chứng nhận hoặc tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu được hiển thị bởi các bên liên quan và các cam kết hoặc thực hiện hợp đồng.
tài liệu điện tử trong này Nghị định này không bao gồm dự thảo, kỳ phiếu, lệnh phiếu, vận đơn, hóa đơn vận chuyển, nhận cổ phiếu và phát hành dockets hoặc bất kỳ văn bản chuyển nhượng mà cho phép chủ sở hữu tài liệu hoặc người thụ hưởng có quyền nhận hàng hóa, dịch vụ hoặc được trả một khoản tiền tiền.
4. Các tác giả là các bên hoặc đại diện của bên đó và đã thực hiện hoặc gửi văn bản điện tử trước khi lưu trữ nó. Các tác giả không bao gồm các hoạt động bên có làm trung gian liên quan tới chứng từ điện tử.
5. Người nhận là bên nhận được chứng từ điện tử theo ý của người khởi tạo. Người nhận không bao gồm các hoạt động bên có làm trung gian liên quan tới chứng từ điện tử.
6. Hệ thống thông tin tự động là hệ thống thông tin được sử dụng để thực hiện, gửi, nhận hoặc trả lời các thông điệp dữ liệu mà không có sự can thiệp của con người hoặc kiểm tra của mỗi hành động thực hiện.
7. Địa điểm kinh doanh là một cơ sở cố định để tiến hành hoạt động kinh doanh, không bao gồm các cơ sở tạm thời của việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ.
8. Website thương mại điện tử (sau đây gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử thiết lập để phục vụ cho một phần hoặc toàn bộ quá trình mua và bán các hoạt động của hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ, từ màn hình hiển thị và giới thiệu hàng hoá, dịch vụ ký hợp đồng cam kết, dịch vụ cung cấp, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.
9. Sàn giao dịch thương mại điện tử là một trang web thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải là chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quá trình mua bán hàng hoá và dịch vụ trên trang web đó.
Sàn giao dịch thương mại điện tử tại đây Nghị định này không bao gồm các trang web của các giao dịch chứng khoán trực tuyến.
10. Website khuyến mãi trực tuyến là một trang web thương mại điện tử được thành lập bởi các thương nhân và các tổ chức thực hiện chương trình khuyến mãi cho các hàng hóa và dịch vụ của các thương nhân, tổ chức, cá nhân theo các điều khoản và điều kiện của hợp đồng dịch vụ khuyến mãi.
11. Trang web đấu giá trực tuyến là một trang web thương mại điện tử cung cấp các giải pháp cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải là chủ sở hữu trang web có thể bán đấu giá hàng hoá của mình trên trang web đó.
12. Chức năng đặt hàng trực tuyến là một chức năng được cài đặt trên các website thương mại điện tử hoặc các thiết bị đầu cuối của khách hàng và kết nối với một trang web thương mại điện tử để cho phép khách hàng để bắt đầu quá trình cam kết hợp đồng theo các điều khoản và điều kiện được công bố trên trang web đó bao gồm cả cam kết hợp đồng với các hệ thống thông tin tự động.
13. Thông tin cá nhân là thông tin góp phần để xác định một cá nhân cụ thể, bao gồm cả / tên của mình, tuổi, địa chỉ nhà, số điện thoại, thông tin y tế, số tài khoản, thông tin về các giao dịch thanh toán cá nhân và các thông tin khác mà các cá nhân muốn giữ bí mật.
Cá nhân thông tin trong Nghị định này không bao gồm các thông tin liên lạc công việc và các thông tin khác mà các cá nhân đã được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng mình.
14. Thu thập thông tin cá nhân là tập hợp các thông tin để đưa nó vào một cơ sở dữ liệu, bao gồm cả thông tin cá nhân của nhiều người tiêu dùng là khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng của các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia vào thương mại điện tử e-.
15. Dịch vụ chứng nhận hợp đồng điện tử là dịch vụ của bên thứ ba về lưu trữ và đảm bảo tính toàn vẹn của các chứng từ điện tử được tạo ra bởi các bên trong hợp đồng cam kết và thực hiện.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thương mại điện tử
1. Vi phạm các hoạt động thương mại điện tử và kinh doanh:
a) Tổ chức tiếp thị và mạng lưới kinh doanh cho các dịch vụ thương mại điện tử, trong đó mỗi người tham gia phải nộp một khoản tiền ban đầu tiền để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc huy động người khác tham gia mạng lưới;
b) Lợi dụng thương mại điện tử để thực hiện kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ vi phạm sở hữu trí tuệ, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;
c) Lợi dụng tên của hoạt động thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân.
d) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc chứng chỉ, dịch vụ thẩm định và giám sát trong thương mại điện tử khi các dịch vụ này đã không được đăng ký hoặc cấp giấy phép theo quy định của quy định của Nghị định này.
e) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc chứng nhận, đánh giá và giám sát các dịch vụ trong thương mại điện tử không phù hợp với thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép.
g) Có hành vi gian lận hoặc cung cấp thông tin sai lệch khi thực hiện thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử, đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, đăng ký hoặc cấp giấy phép chứng nhận, đánh giá và giám sát các dịch vụ trong thương mại điện tử.
2. Vi phạm các thông tin trên website thương mại điện tử.
a) Làm sai lệch các thông tin đăng ký hoặc không tuân thủ các quy định về hình thức và cách thức công bố thông tin đăng ký trên website thương mại điện tử;
b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá tín dụng của các website thương mại điện tử khi đã được công nhận bởi các chương trình.
c) Sử dụng các liên kết, biểu tượng hoặc các công nghệ khác trên website thương mại điện tử để gây nhầm lẫn về mối quan hệ với các thương nhân, tổ chức, cá nhân;
d) Sử dụng các liên kết để cung cấp thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với các thông tin được công bố trong các khu vực nơi mà các trang web được kết nối với các liên kết này.
3. Vi phạm giao dịch trên website thương mại điện tử:
a) Thực hiện hành vi lừa đảo khách hàng trên các trang web thương mại điện tử;
b) Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử;
c) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt Internet trong các thiết bị điện tử có thể truy cập vào trang web để buộc khách hàng lưu lại trên các trang web chống lại mong muốn của họ.
4. Các vi phạm khác:
. a) Trộm cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử mà không cần sự đồng ý của các bên có liên quan, trừ trường hợp quy định của pháp luật
b ) Giả mạo hoặc sao chép giao diện của trang web thương mại điện tử của các thương nhân, tổ chức, cá nhân để làm cho lợi nhuận hoặc gây nhầm lẫn, mất lòng tin của khách hàng trong những thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân.
Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước thương mại điện tử của
1. Xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình phát triển thương mại điện tử.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thương mại điện tử, tiêu chuẩn, quy định về ứng dụng thương mại điện tử và các quy định về quản lý dịch vụ thương mại điện tử cụ thể.
3. Quản lý và giám sát các hoạt động thương mại điện tử.
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật thương mại điện tử.
5. Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong thương mại điện tử.
6. Thực hiện các hoạt động tư vấn và hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai và áp dụng thương mại điện tử.
7. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho thương mại điện tử.
8. Làm thống kê của thương mại điện tử.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại điện tử
10. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thương mại điện tử.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước thương mại điện tử của
1. Bộ Công nghiệp và Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện các
đang được dịch, vui lòng đợi..
