Thông tin được tổ chức dữ liệu có ý nghĩa, sở hữu bối cảnh, là có liên quan và có giá trị cho người nhận. Thông tin thường liên quan đến các thao tác dữ liệu thô để có được một dấu hiệu cho thấy có ý nghĩa hơn các xu hướng hay các mẫu trong dữ liệu. Người nhận giải thích ý nghĩa và rút ra kết luận và ý nghĩa từ các dữ liệu. Dữ liệu thường được chế biến thành các thông tin sử dụng ứng dụng, và chế biến này cho thấy việc sử dụng cụ thể và giá trị gia tăng cao hơn so với hồi đơn giản từ một cơ sở dữ liệu.
Hai ví dụ sau đây tiếp tục từ các ví dụ trước của dữ liệu:
Ví dụ 1: Đối với người quản lý của xe công ty đại lý, các con số cho thấy doanh số bán xe hàng ngày của các mô hình khác nhau được coi là thông tin.
Ví dụ 2: những con số của những chiếc xe đi qua trạm thu phí tổng hợp thành các khoảng thời gian khác nhau hoặc ngày hỗ trợ quá trình ra quyết định được coi là thông tin. Dựa bằng các ví dụ, cho dù một số sự kiện được coi là thông tin hay chỉ là dữ liệu phụ thuộc vào người sử dụng sự kiện thosc. Sự thật về doanh số bán xe hàng ngày thể hiện thông tin cho người quản lý nhưng đối với khách hàng đó chỉ là dữ liệu. Nếu công ty đại lý xe hơi là một trong số một chuỗi của 35 đại lý, những sự kiện về doanh số bán hàng ngày chỉ có dữ liệu để quản lý hàng đầu của công ty. Như vậy, có thể nói rằng bất kỳ thông tin đó là không sử dụng cho một người chỉ là dữ liệu cho họ.
đang được dịch, vui lòng đợi..
